Page 81 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 81
Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN 81
Tỷ lệ cấp hạt sét tầng mặt khoảng 14-17%, là sản phẩm của quá trình xói mòn, sạt lở
xuống tầng sâu đạt 30-40%. Tầng mặt bùn từ trên cao xuống. Tính chất của nhóm đất
nhão hoặc kết cấu rời rạc, tơi xốp, ít chặt, này chịu ảnh hưởng của các yếu tố như đá
ít dẻo và ít dính, chuyển tầng đột ngột mẹ, mật độ che phủ thực vật, mức độ xói
xuống tầng sâu đất có cấu trúc tảng nhỏ mòn, độ dốc, mực nước ngầm... tại khu
đến trung bình, rất chặt, rất dẻo và rất dính vực hình thành nhóm đất.
khi ướt, cứng khi khô; đất có phản ứng ít Căn cứ vào các đặc tính, vật liệu chẩn
chua (pH đạt 5,02-5,83); độ no bazơ cao đoán và hình thái phẫu diện, nhóm đất dốc
KCL
(V: 56-85%), dung tích cation trao đổi rất tụ được phân thành 1 đơn vị đất và 3 đơn
thấp (CEC: 4,6-7,8 me/100g đất); đất nghèo vị đất phụ.
chất hữu cơ (OM: 0,27-1,66%); tầng mặt có Đất dốc tụ glây (Gleyic Regosols, ký hiệu
lân tổng số trung bình và lân dễ tiêu ở mức RG.g)
giàu, tương ứng P O : 0,06-0,07% và 24,3- Toàn tỉnh có khoảng 3.350 ha, chiếm
2 5
35,7 mg/100g đất. Ở các tầng sâu, lân tổng 0,57% diện tích tự nhiên. Đất này phân bố
số và lân dễ tiêu đều nghèo, tương ứng ở địa hình vàn cao đến vàn thấp, được sử
P O : 0,02-0,04% và 1,1-4,3 mg/100g đất; dụng trồng lúa nước 1-2 vụ và cây hoa màu.
2 5
kali tổng số và kali dễ tiêu đều nghèo toàn Kết quả phân tích cho thấy: Đất có thành
phẫu diện, K O: 0,06-1,1% và 1,7-6,7%. phần cơ giới trung bình từ thịt đến thịt pha
2
Loại đất này là địa bàn trọng điểm sản sét, tỷ lệ cấp hạt sét từ 38,22 - 27,99%, phân
xuất lúa nước của tỉnh. Hầu hết diện tích bố không có quy luật; tỷ lệ cấp hạt cát từ
đã được sử dụng trồng lúa nước. Kết quả 28,76 - 50,56%. Tầng đất dày hơn 100 cm.
nghiên cứu cho thấy, diện tích đất trồng Tầng mặt cấu trúc viên hạt hoặc tảng kích
lúa khoảng 850 ha, đất trồng cây hàng năm thước trung bình, ít dính, ít dẻo khi ướt, bở;
hơn 20 ha. Để sử dụng có hiệu quả đơn vị tầng sâu cấu trúc tảng, chặt, dính và dẻo
đất này cần áp dụng chế độ phân bón hợp khi ướt, có đá lẫn, kích thước nhỏ - trung
lý, bón cân đối, tránh bón dư thừa, tăng bình. Đất glây yếu - trung bình toàn phẫu
cường sử dụng phân hữu cơ và cày sâu cải diện hoặc tới độ sâu 45cm; đất có phản ứng
tạo thành phần cơ giới đất mặt. ít chua (pH : 5,1 - 6,4), Độ no bazơ cao (V:
KCl
Đơn vị đất này có 1 đơn vị đất phụ: Đất 78,49 - 97,94%), dung tích cation trao đổi
có tầng sét chặt cơ giới phân dị, glây, trung rất thấp đến trung bình (CEC: 3,24 - 16,78
tính ít chua (Eutri-gleyic Planosols) - ký me/100g đất); hàm lượng hữu cơ trung
hiệu PL.g.e. bình ở tầng mặt (OM: 2,1 - 3,1%), nghèo
7- Nhóm đất dốc tụ (Regosols) - ký ở các tầng sâu (OM: 0,14 - 2,99%). Lân
hiệu RG tổng số trung bình ở tầng mặt (P O : 0,08-
2 5
Toàn tỉnh có khoảng 3.350 ha, chiếm 0,1%) và nghèo ở các tầng sâu (P O : 0,01-
2 5
0,57% diện tích tự nhiên. Đất phân bố ở 0,05%). Lân dễ tiêu giàu ở tầng mặt (P O :
2 5
tất cả các huyện, nhưng tập trung nhiều 15,7-31,1mg/100g đất) và nghèo ở các tầng
ở huyện Chiêm Hóa khoảng 1.590 ha, Sơn sâu; kali tổng số và kali dễ tiêu đều nghèo
Dương khoảng 640 ha, Hàm Yên khoảng (K O: 0,3-0,6%; 1,6-3,7mg/100g đất).
2
540 ha... Hiện nay, đất dốc tụ glây đang được
Ở Tuyên Quang, đất này được hình sử dụng để trồng lúa (khoảng 1.400 ha),
thành tại các thung lũng, các vùng ven các trồng cây hàng năm khoảng 450 ha, đất
chân đồi núi hoặc lưng sườn đồi núi thoải, chưa sử dụng khoảng 220 ha, diện tích