Page 78 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 78

78      ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   Loại đất này được hình thành do hoạt        ferralic Acrisols)  -  ký  hiệu- ACf.st.h;  đất
               động  của  con  người,  san  ủi  đất  dốc,  tạo   xám feralít đọng nước, nhiều sỏi sạn nông
               thành  ruộng  bậc  thang  để  cấy  lúa  nước.   (Episkeleti-stagni-ferralic  Acrisols)  -  ký
               Do ảnh hưởng của chế độ canh tác nước,          hiệu ACf.st.sk1; đất xám feralít đọng nước,
               đặc biệt là sự thay đổi trạng thái kết cấu      nhiều  sỏi  sạn  sâu  (Endoskeleti-stagni-
               đất, kéo theo sự thay đổi về tính chất lý       ferralic Acrisols) - ký hiệu ACf.st.sk2.

               hóa  học  đất.  Xét  về  bản  chất  đây  là  loại   Đất xám glây (Gleyic Acrisols) - ký hiệu
               đất hình thành tại chỗ do sản phẩm phong        AC.g
               hóa của các loại đá mẹ khác nhau nên độ             Đất này có diện tích là 1.131 ha, phân
               phì tự nhiên bị ảnh hưởng của đá mẹ tạo         bố ở huyện Yên Sơn: 903 ha, Chiêm Hóa:
               thành đất.                                      228 ha.
                   Đất có thành phần cơ giới thịt ở tầng           Đất  có  thành  phần  cơ  giới  thịt  đến
               mặt, thịt pha sét ở các tầng sâu; tỷ lệ cấp     thịt pha sét, tỷ lệ cấp hạt sét 18,6-32,63%
               hạt sét 16,9-29,0%, tỷ lệ cấp hạt cát 32,0-     tăng dần theo chiều sâu, tỷ lệ cấp hạt cát

               41,0%; tầng đất dày >100cm; tầng mặt bùn        46,11-38,68%  giảm  dần  theo  chiều  sâu.
               nhão, không có cấu trúc, tầng sâu kết cấu       Tầng mặt có cấu trúc cục nhỏ, nhẵn cạnh,
               tảng  hoặc  cục  nhẵn  cạnh;  glây  yếu  đến    tơi xốp. Tầng sâu có cấu trúc cục lớn hơn
               trung bình; phản ứng đất chua (pH   KCL : 4,7-  tầng mặt, chặt hơn. Tầng đất dày >100cm,
               4,6); độ no bazơ trung bình (V: 44,5-49,7%);    độ dốc <8 , glây yếu đến trung bình toàn
                                                                         o
               dung tích cation trao đổi thấp (CEC: 4,8-       phẫu diện. Nhìn chung, tính chất lý tính

               7,4 me/100g đất); hàm lượng chất hữu cơ         đất phù hợp cho nhiều loại cây trồng ngắn
               tầng mặt giàu (OM: 2,76%) và giảm nhanh         ngày như lúa nước hoặc cây hoa màu ở địa
               ở các tầng sâu.                                 hình vàn - cao, thoát nước tốt; đất có phản
                   Đất nằm trong hệ sinh thái nông nghiệp,     ứng chua đến rất chua (pH      : 3,69-4,83),
                                                                                            KCL
               hướng sử dụng đất chính là sản xuất nông        độ no bazơ thấp đến trung bình (V: 27,61-
               nghiệp. Ở vùng đồi núi, loại đất này là địa     45,57%), dung tích cation trao đổi rất thấp
               bàn  thuận  lợi  sản  xuất  lúa  nước,  cần  sử   (CEC:  3,16  -  6,41);  hàm  lượng  chất  hữu
               dụng triệt để những diện tích đất này để        cơ trong đất ở tầng mặt trung bình (OM:

               sản xuất lúa nước. Kết quả nghiên cứu cho       1,66%), và nghèo ở các tầng sâu (OM: 0,68-
               thấy đơn vị đất này đã được sử dụng chủ         0,86%); lân tổng số và kali tổng số trong
               yếu để trồng lúa, khoảng 17.185 ha, phân        đất ở mức nghèo (P O : 0,02 - 0,06%; K O:
                                                                                   2  5                2
               bố ở các huyện Yên Sơn (khoảng 4.110 ha);       0,15 - 0,2%), lân dễ tiêu và kali dễ tiêu cũng
               Chiêm Hóa (khoảng 2.840 ha); Sơn Dương          ở  mức  nghèo  (P O :  1,4-1,8  mg/100g  đất;
                                                                                2  5
               (khoảng 4.360 ha); Hàm Yên (khoảng 2.910        K O: 0,8-3,3 mg/100g đất).
                                                                 2
               ha); Nà Hang (khoảng 1.490 ha); thành phố           Hầu hết diện tích đất này đang được
               Tuyên  Quang  (khoảng  850  ha)  và  Lâm        trồng lúa nước. Những diện tích đất có địa
               Bình khoảng (580 ha). Loại đất này cũng         hình tương đối cao có khả năng sử dụng
               được  sử  dụng  trồng  cây  hàng  năm  với      trồng  các  loại  cây  hoa  màu:  ngô,  khoai,
               diện tích khoảng 3.150 ha.                      đậu, lạc...
                   Căn  cứ  vào  mức  độ  đá  lẫn,  độ  sâu        Do  đất  có  thành  phần  cơ  giới  nhẹ,
               xuất hiện đá lẫn trong cột đất, có thể phân     nên chú trọng sử dụng phân kali và phân
               thành  3  đơn  vị  đất  phụ  sau:  Đất  xám     chuồng, vừa bổ sung chất dinh dưỡng cho

               feralít đọng nước điển hình (Hapli-Stagni-      đất vừa cải tạo lý tính đất; luân canh cây
   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83