Page 80 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 80
80 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
nơi: huyện Nà Hang 580 ha và thành phố Tất cả các dinh dưỡng cho cây trồng được
Tuyên Quang 20 ha. huy động phần lớn từ phần hữu cơ đất, từ
Đất được hình thành trên sản phẩm xác thực vật. Vì vậy, sử dụng nhóm đất này
phong hoá của đá vôi; các khoáng sét bị cần có chế độ phân bón hợp lý, bón nhiều
phong hóa mạnh hình thành các khoáng lần, không bón dư thừa các phân khoáng
có hoạt tính thấp, không có khả năng vì dễ bị rửa trôi hoặc cố định trong đất,
phong hóa tiếp như kaolinit và bị rửa trôi tăng cường sử dụng các phân hữu cơ và
trong thời gian dài, trong đất giàu các áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất.
oxit sắt, nhôm và các hợp chất bền vững Diện tích loại đất này trên địa bàn tỉnh
của chúng. không nhiều, phân bố tập trung ở 2 nơi:
Căn cứ vào đặc điểm phân loại, nhóm Nà Hang (Bản Phiềng Bung, xã Năng Khả)
đất này được phân thành 1 đơn vị đất và 1 và thành phố Tuyên Quang (Tổ 10, 11 -
đơn vị đất phụ. phường Hưng Thành). Ở huyện Nà Hang,
Đất nâu đỏ (Rhodic Ferralsols) - FR.r hầu hết diện tích nằm dưới rừng tự nhiên
Kết quả phân tích cho thấy: Đất có phòng hộ (khoảng 570 ha). Ở thành phố
thành phân cơ giới sét toàn phẫu diện (tỷ Tuyên Quang, hầu hết diện tích được sử
lệ sét 48-67%); tầng đất dày >100cm; kết dụng làm vườn tạp, hoặc rừng trồng. Quỹ
cấu đoàn lạp, cấu trúc cục nhẵn cạnh, rất đất cho mở rộng sản xuất nông nghiệp
xốp tầng mặt, khá xốp ở các tầng sâu khi không còn nhiều.
ẩm, thoáng khí, thoát nước tốt, khi ướt rất Trong đơn vị đất này chỉ có 1 đơn vị
dẻo, rất dính, tỷ lệ sét phân tán thấp (<8%), đất phụ: Đất nâu đỏ điển hình (Haplic
khả năng chống chịu xói mòn tốt; đất có Rhodic Ferralsols - FR.r.h).
phản ứng chua đến rất chua (pH <4,5); 6- Nhóm đất có tầng sét chặt cơ giới
KCL
độ no bazơ thấp (V<30%); dung tích cation phân dị (Planosols) - ký hiệu PL
trao đổi thấp đến trung bình (CEC : 4,95- Toàn tỉnh có khoảng 874 ha, chiếm
10,64 me/100g đất); Hàm lượng mùn trong 0,15% diện tích tự nhiên. Đất này phân bố
đất bị xói mòn: dưới tán rừng tự nhiên, ở huyện Sơn Dương.
hàm lượng chất hữu cơ cao, OM>2,8% tới Đất được hình thành trên các mẫu chất
độ sâu 50 cm tầng mặt (phẫu diện NH84), như phù sa cổ hoặc đá magma axit, địa
nhưng đất dưới rừng trồng hàm lượng hình lòng chảo hoặc thung lũng, địa hình
cacbon hữu cơ rất thấp (OM<1,2%) (phẫu tương đối vàn cao đến vàn thấp, thường bị
diện TQ474); ở các tầng sâu hàm lượng úng nước tầng mặt.
OM đều rất thấp; Đất nền đỏ có hàm lượng Căn cứ vào tiêu chí phân loại, nhóm đất
dinh dưỡng trong thành phần khoáng sét này có 1 đơn vị đất và 1 đơn vị đất phụ.
rất thấp: Kali tổng số, kali dễ tiêu đều Đất có tầng sét chặt cơ giới phân dị, glây
nghèo, tương ứng <0,66%, và <5,2%; lân (Gleyic Planosols) - ký hiệu PL.g
tổng ở mức trung bình (P O : 0,07-0,09%), Diện tích có khoảng 870 ha, chiếm
2 5
nhưng lân dễ tiêu thấp (<2,3mg/100g đất), 0,15% diện tích tự nhiên. Đất này phân bố
thể hiện lân đã bị cố định trong đất; hàm ở huyện Sơn Dương.
lượng Ca và Mg trao đổi rất thấp, tương Đất có tầng sét chặt cơ giới phân di,
++
++
ứng <1,5me/100g đất và <0,5me/100g đất. glây, trung tính, ít chua có thành phần cơ
Khả năng cung cấp dinh dưỡng cho giới tầng mặt là thịt, xuống tầng sâu đất
cây trồng từ phần đất khoáng là rất thấp. có thành phần cơ giới sét hoặc thịt pha sét.