Page 73 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 73
Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN 73
+ Đất glây trung tính ít chua (Eutric + Đất glây, nhiều sỏi sạn (Skeletic Gleysols) -
Gleysols)- ký hiệu GL.e ký hiệu GL.sk
Diện tích khoảng 490 ha, phân bố ở Diện tích có khoảng 110 ha, phân bố
một số huyện, tập trung nhất ở các huyện ở các huyện Sơn Dương khoảng 94 ha và
Sơn Dương khoảng 250 ha, Nà Hang thành phố Tuyên Quang khoảng 16 ha.
khoảng 80 ha, thành phố Tuyên Quang 80 Đất có thành phần cơ giới không đồng
ha, Yên Sơn khoảng 70 ha. đều, từ thịt pha cát đến sét. Trong đất có
Theo kết quả phân tích đất có thành rất nhiều sỏi sạn (>40% trọng lượng) ở độ
phần cơ giới thịt pha limon đến thịt pha sâu 50-100cm. Tầng mặt thường có bùn
sét limon, tỷ lệ cấp hạt sét biến động từ nhão do canh tác lúa nước, không có cấu
14,64% - 38,3%; cấp hạt cát từ 9,65-36,18%. trúc, tầng sâu có cấu trúc tảng, đất chặt;
Đất có cấu trúc tảng nhỏ - lớn, chặt, phần đất có phản ứng ít chua đến trung tính
lớn là rất dẻo và rất dính, tầng đất mịn dày, (pH KCL : 5,06-6,17), độ no bazơ cao (V: >60%)
có nơi có đá lẫn nhỏ đến trung bình nhưng nhưng dung tích cation trao đổi rất thấp
chưa quá 40%; đất bị glây mạnh toàn phẫu đến trung bình (CEC: 3,89-16,53 me/100g
diện; đất có phản ứng từ ít chua đến kiềm đất). Hàm lượng các chất dinh dưỡng nhìn
yếu (pH KCL ở tầng mặt đạt 5,15 đến 7,41) chung nghèo đến trung bình. Hàm lượng
Độ no bazơ rất cao (V>80%), nhưng dung các chất dinh dưỡng không cân đối.
tích cation trao đổi chỉ ở mức thấp đến Đất glây trung tính, nhiều sỏi sạn
trung bình (CEC: 6,8-16,55 me/100g đất). đang được sử dụng trồng lúa nước khoảng
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất 100 ha. Đất chưa sử dụng khoảng 10 ha.
không cân đối. Ví dụ tại phẫu diện NH100, Canh tác lúa trên loại đất này cần có biện
pháp thủy lợi, điều tiết chế độ ẩm của đất.
giàu lân tổng số và lân dễ tiêu (0,10-0,12%; Áp dụng hệ thống phân bón hợp lý, bón
16,9-29,9mg/100g đất), nhưng kali tổng đầy đủ phân chuồng, đạm, lân và kali.
số và kali dễ tiêu đều nghèo (0,51-0,60%; Đơn vị đất này được phân thành 1 đơn
3,3-4,0mg/100g đất). Nhìn chung, hàm vị đất phụ: Đất glây, nhiều sỏi sạn sâu,
lượng các chất dinh dưỡng trong đất trung tính ít chua (GL.sk2.e). Tiêu chí để
không thể hiện tính quy luật và không cân phân loại là tầng sỏi sạn ở độ sâu 50-100 cm
đối giữa các chất. và độ no bazơ >50%.
Hiện nay đất glây trung tính ít chua 3- Nhóm đất đen (Luvisols) - ký hiệu LV
(Eutric Gleysols) đang sử dụng trồng lúa Toàn tỉnh có khoảng 4.550 ha, chiếm
khoảng 300 ha, đất chưa sử dụng còn 0,7% diện tích tự nhiên, phân bố ở 5 huyện,
khoảng 150 ha. Diện tích còn lại không thành phố, nhiều nhất ở các huyện Yên
nhiều, chủ yếu là đất lâm nghiệp. Diện tích Sơn khoảng 1.220 ha, Sơn Dương khoảng
đất chưa sử dụng có thể cải tạo trồng lúa 1.140 ha... Đất được hình thành tại chỗ, có
nước. Canh tác lúa trên loại đất này cần sự rửa trôi cấp hạt sét từ tầng đất gần tầng
có biện pháp thủy lợi, điều tiết chế độ ẩm mặt xuống tầng đất sâu phía dưới hình
của đất. Cần áp dụng hệ thống phân bón thành tầng tích sét (B-argic), trong điều
cân đối, hợp lý. Bón đầy đủ phân chuồng, kiện phong hoá của đá mẹ mà tốc độ giải
đạm, lân, kali. phóng kiềm nhanh hơn tốc độ khử kiềm
Đơn vị đất này chỉ có 1 đơn vị đất phụ: nên môi trường bão hoà bazơ, dung tích
Đất glây trung tính ít chua, điển hình (Ký cation trao đổi cao. Mức độ phong hóa
hiệu GL.e.h). trung bình.