Page 70 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 70

70      ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               cùng các cation kiềm, kiềm thổ ở các đất        III- ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN ĐẤT TUYÊN QUANG
               vùng đồi núi nóng ẩm.                               1. Phân loại đất, đặc điểm các nhóm
                   Cùng  với  quá  trình  feralit,  quá  trình   đất, đơn vị đất
               hình thành kết von và đá ong được diễn
               ra mạnh mẽ ở vùng bán sơn địa (ở độ cao             1-  Nhóm  đất  phù  sa  (Fluvisols)  -  ký

               <170m), chủ yếu là sự tích lũy sắt, nhôm        hiệu FL
               trong môi trường đất chua với mùa khô               Nhóm đất phù sa có diện tích khoảng
               hanh và mùa ẩm xen kẽ nhau. Quá trình           10.520 ha, chiếm 1,79% diện tích tự nhiên,
                                                               phân bố ở thành phố và tất cả các huyện,
               kết von đá ong là quá trình phát triển của      trong đó tập trung nhiều nhất ở các huyện:
               loại đất giàu sắt, nhôm có liên quan đến        Chiêm Hóa khoảng 3.080 ha, Sơn Dương

               nước ngầm dưới đất. Khi đất có kết von          khoảng 2.530 ha, HàmYên khoảng 1.460 ha,
               đá ong thì đó là đất xấu, thoái hoá, bí chặt,   Yên Sơn khoảng 1.280 ha, thành phố Tuyên
               chất dinh dưỡng bị rửa trôi, đất chua ảnh       Quang khoảng 1.210 ha.
               hưởng đến sự phát triển của cây trồng.              Nhóm đất phù sa được hình thành do

                                                               sự bồi đắp phù sa của các con sông lớn,
                   5. Quá trình xói mòn và rửa trôi
                                                               suối  nhỏ  chảy  qua  địa  bàn  tỉnh  Tuyên
                   Tuyên Quang có lượng mưa lớn trong          Quang  như  sông  Lô,  sông  Gâm,  sông
               năm và lượng mưa lại phân bố không đều.         Phó  Đáy,  suối  Nậm  Luông  (Lâm  Bình),
               Diện tích đồi núi của tỉnh chiếm 90% diện       suối  Quãng  (Chiêm  Hoá)...  Phù  sa  của
               tích đất tự nhiên và phân bố chủ yếu ở địa      các sông lớn như sông Lô, sông Gâm có
               hình cao có độ dốc lớn, nên đã gây ra hiện      cấp hạt mịn, thành phần cơ giới nặng. Các

               tượng bào mòn lớp đất mặt vào mùa mưa.          suối nhỏ trên các vùng địa hình có độ dốc
               Ở một số nơi, do sử dụng đất không hợp          lớn,  lưu lượng dòng chảy lớn,  khả năng
               lý, cùng với lớp phủ thực vật bị suy giảm       tích tụ phù sa không nhiều nên đất phù sa
               đã làm cho quá trình xói mòn, rửa trôi diễn     các ngòi suối có thành phần cơ giới nhẹ.

               ra mạnh và kéo dài, tạo nên những rãnh          Nhiều diện tích đất phù sa phân bố ở địa
               xói mòn bóc đi một lượng đất mặt khá lớn        hình tương đối thấp trũng, thoát nước khó
                                                               hoặc được sử dụng sản xuất lúa nước hai
               làm suy giảm độ phì nhiêu của đất.              vụ nên có tầng glây rõ.
                   Để hạn chế quá trình trên, người dân            Căn  cứ  vào  tiêu  chí  phân  loại  định
               Tuyên Quang đã sớm biết làm ruộng bậc           lượng,  nhóm  đất  phù  sa  của  tỉnh  Tuyên
               thang  hoàn  chỉnh  hoặc  nửa  hoàn  chỉnh      Quang được phân chia chi tiết thành 3 đơn

               để vừa ngăn chặn bào mòn tới mức thấp           vị đất và 6 đơn vị đất phụ.
               nhất kéo dài thời gian giữ ẩm khi chuyển            + Đất phù sa glây (Gleyic Fluvisols) - ký
               từ  mùa  mưa  sang  mùa  khô  hạn;  đồng        hiệu FL.g
               thời  cũng  trồng  cây  theo  đường  đồng           Diện  tích  khoảng  7.280  ha,  chiếm

               mức, trồng cây trên đỉnh đồi, trồng băng        1,24%  diện  tích  tự  nhiên.  Đất  này  phân
               phân  xanh,  trồng  xen,  trồng  gối.  Ngoài    bố ở tất cả các huyện, tập trung nhiều ở
               tác dụng hạn chế bào mòn còn cung cấp           huyện Chiêm Hóa khoảng 2.120 ha, huyện
               thêm cho đất một lượng chất hữu cơ để           Hàm  Yên  khoảng  1.080  ha,  huyện  Sơn
               góp phần giữ ẩm, giải phóng lân và giảm         Dương khoảng 1.650 ha, huyện Yên Sơn
               độ chua, cung cấp thêm dinh dưỡng cho           khoảng 850 ha, huyện Lâm Bình khoảng

               cây trồng.                                      730 ha. Đơn vị đất này phân bố ở địa hình
   65   66   67   68   69   70   71   72   73   74   75