Page 65 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 65

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN      65


                   Sự xuất hiện độ cao đỉnh lũ giữa các            Ba  thập  niên  sau  năm  1945,  độ  cao
               tháng trong năm là ổn định với quy luật:        trung  bình  đỉnh  lũ  giữa  các  thập  niên
                   - Có 60,4% số đỉnh lũ tập trung vào hai     cũng thay đổi và sự biến động về đỉnh lũ
               tháng 7 và 8, có thể xem đây là đỉnh cao        giữa các thập niên cũng lớn, đáng chú ý là
               của lũ. Từ đỉnh cao này lũ sẽ giảm dần về       1963 - 1972, hệ số biến động của đỉnh lũ
               hai phía.                                       là 10,71%. Từ 1983 - 1992, hệ số biến động
                   - Có 20,5% số đỉnh lũ xuất hiện sớm         đỉnh lũ là 7,15%.
               vào hai tháng 5 và 6.
                   - Có 18,0% số đỉnh lũ xuất hiện muộn            Nguyên  nhân  của  sự  không  ổn  định
               vào hai tháng 9 và 10.                          trên có thể do không ổn định vốn có của
                                                               thời tiết cộng với hậu quả của việc tàn phá
                  Độ cao trung bình của các đỉnh lũ            rừng. Tàn phá rừng tại Tuyên Quang và
                              ở các thời kỳ                    quan trọng hơn là rừng trên thượng nguồn

                Giai đoạn    X (m) đỉnh lũ   S     V%          các dòng sông (Lô, Gâm, Phó Đáy) không
                1904 - 1913  25,1            1,88  5,08        nằm trên đất Tuyên Quang có quan hệ đến

                1914 - 1923  25,8            1,47  5,69        sự hình thành lũ quét, khi lũ quét kết hợp
                1924 - 1933  25,0            1,49  5,96        với lũ sông thì tạo ra đỉnh lũ cao.
                1934 - 1943  25,4            1,50  5,90            Thời gian ngập lụt ở Tuyên Quang khá
                1963 - 1972  25,2            2,70  10,71       phức tạp. Nhìn chung, đỉnh lũ thấp (25 -
                1973 - 1982  24,4            0,84  5,83        26 m), thời gian ngập từ 11 -14 ngày. Nếu
                1983 - 1992  25,6            1,82  7,15        đỉnh lũ cao thì thời gian ngập ít hơn, thí
                  Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn Tuyên Quang    dụ đỉnh lũ từ 29 đến 30m, thời gian ngập
                                                               (chỗ sâu nhất) là 3,5 - 4 ngày. Trận lũ lớn
                   Qua các số liệu trên, có thể thấy:
                   Năm  trong  bảy  thập  niên,  sự  biến      vào 8-1971 trên sông Lô tại thị xã Tuyên
               động của đỉnh lũ giữa các năm dao động          Quang (Nay là thành phố Tuyên Quang)
               từ 5,08% đến 5,96%. Sự ổn định của đỉnh         bắt đầu từ ngày 14-8 đến ngày 20-8 xuất

               lũ nêu trên lại tập trung ở các thập niên từ    hiện đỉnh lũ, sau đó nước xuống chậm cho
               1904 đến 1943 là thời kỳ mà hệ sinh thái        đến ngày 5/9 thì rút hết thời gian ngập lụt
               rừng của các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng và         kéo dài 18 ngày, diện tích ngập toàn tỉnh
               Tuyên Quang tương đối ổn định.                  là 4.715 ha.
                                     Độ cao đỉnh lũ và diện tích lúa bị mất trắng


                                   Diện tích lúa bị ngập (ha)            Diện tích mất       Sản lượng
                 Đỉnh lũ

                   (m)        Tháng 7       Tháng 8      Trung bình      trắng tuyệt đối     lúa bị mất
                                                                                                (tấn)
                                                                              (ha)
                    22         0                            0
                    23         50                           50             1                  200
                    24         309                          309            259                1.230
                    25                       402            402            111                1.680
                    26         800           500            650            230                2.600
                    27         1.450         2.255          1.952          1.305              7.808
                    28                       2.300          2.300          345                9.200
                    29         2.536                        2.536          236                10.120
                                     Nguồn: Số liệu tổng kết từ 1983 - 1996, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69   70