Page 62 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 62
62 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Ở Tuyên Quang, sương muối thường đông nam vào nước ta (dài 227 km, diện
xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1, đây là tích 22.629 km ), qua Hà Giang xuống
2
thời điểm thời tiết lạnh nhất (có năm xuống Tuyên Quang và hợp lưu với sông Hồng
tới 5 C). Sương muối gây tác hại đến sản tại Việt Trì. Đoạn sông Lô chảy qua Tuyên
o
xuất nông - lâm nghiệp, nó kìm hãm sinh Quang dài 145 km, diện tích hứng nước
2
tr ưởng của thực vật. Nếu số ngày s ương là 22.090 km . Đây là khu vực trung lưu
muối kéo dài, các loài cây trồng bị mất của sông nên độ cao bình quân lưu vực
n ước, thậm chí bị chết, ảnh hưởng nghiêm thuộc tỉnh chỉ đạt 350m. Nằm trong vùng
trọng đến năng suất cây trồng. mưa nhiều nên mạng lưới sông suối lưu
Nhìn chung, khí hậu nhiệt đới ẩm gió vực sông Lô trên địa bàn Tuyên Quang có
mùa tạo ra những điều kiện thuận lợi cho mật độ đạt trên 1 km/km với 17 phụ lưu
2
phát triển kinh tế, nhất là đối với nông đổ trực tiếp vào sông chính. Nhìn chung,
nghiệp, lâm nghiệp. Với mùa đông lạnh, thủy chế ít điều hòa và có sự chênh lệch
nơi đây có khả năng sản xuất được cả các lớn giữa các mùa trong năm và giữa năm
sản phẩm nông nghiệp của của vùng á nhiệt này với năm khác (lưu lượng lớn nhất:
3
3
đới và ôn đới. Tuy nhiên, các tai biến thiên 11.700 m /s; nhỏ nhất: 128 m /s).
nhiên như sương muối, mưa đá, lốc, bão... Sông Lô là đường thủy duy nhất nối
gây ảnh hưởng không tốt đến đời sống và Tuyên Quang với Hà Giang ở phía bắc;
sản xuất của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt với một số tỉnh ở trung du, Hà Nội và các
là đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. tỉnh đồng bằng bắc bộ ở phía nam. Đây là
con sông có khả năng vận tải lớn trên đoạn
II- THỦY VĂN từ thành phố Tuyên Quang về xuôi. Các
phương tiện vận tải có thể đi lại dễ dàng
1. Đặc điểm sông ngòi Tuyên Quang
vào mùa mưa (trọng tải trên 100 tấn) và
Mạng lưới sông ngòi ở Tuyên Quang mùa khô (trọng tải khoảng 50 tấn). Đoạn
tương đối dày (mật độ 0,9 km/km ) và phân từ thành phố trở lên, việc vận tải gặp nhiều
2
bố tương đối đồng đều. Các dòng sông lớn khó khăn do lòng sông dốc, có nhiều thác
có một số phụ lưu. Do chảy trên địa hình ghềnh.
đồi núi nên lòng sông dốc, nước chảy xiết - Sông Gâm: Là phụ l ưu lớn nhất của
và có khả năng tập trung nước nhanh vào sông Lô, với diện tích hứng nước chiếm
mùa lũ. Do chịu ảnh hưởng của địa hình 41,1% diện tích l ưu vực sông Lô. Sông
nên dòng chảy có hướng bắc - nam (sông Gâm bắt nguồn từ Vân Nam, Trung Quốc
Gâm) hoặc tây bắc - đông nam (sông Lô). (dài 297km), chảy vào n ước ta (dài 217 km)
Thủy chế chia làm hai mùa rõ rệt, phù qua Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang
hợp với hai mùa của khí hậu. Mùa lũ tập gần như theo hướng bắc - nam và đổ vào
trung tới 80% tổng lượng nước trong năm sông Lô cách thành phố Tuyên Quang 10
và thường gây ra ngập lụt ở một số vùng. km. Đoạn chảy qua tỉnh dài khoảng 109
Các con sông lớn chảy qua Tuyên Quang km, diện tích lư u vưc đạt 2.870 km . Sông
2
là sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy. Gâm có hướng chảy chính bắc - nam. Với
- Sông Lô: Là một trong hai phụ lưu hệ số uốn khúc đạt 1,65. Sông Gâm chảy
chính của sông Hồng; bắt nguồn từ Vân qua địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, có
Nam, Trung Quốc (dài 457 km, diện tích độ cao khoảng 400 - 600m (chiếm trên 35%
37.878 km ), chảy theo hướng tây bắc - diện tích l ưu vực), nên độ cao bình quân
2