Page 63 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 63

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN      63


               l ưu vực đạt tới 877 m. Độ dốc bình quân        lợi cho việc trồng cấy cây lương thực, cây
               lưu  vực  đạt  22,7m,  và  độ  dốc  đáy  sông   công nghiệp và hoa màu.
               đạt 0,84%. Trên sông có nhiều gềnh thác.            Mạng  lưới  sông  ngòi  của  Tuyên
               Ngoài  độ  dốc  theo  chiều  dọc  lòng  sông,   Quang có vai trò quan trọng đối với sản
               do địa hình bề mặt là đồi núi nên độ dốc        xuất  và  đời  sống.  Chúng  vừa  là  đường
               sườn  sông  Gâm  rất  lớn,  thường  tạo  các    giao  thông  thủy,  vừa  là  nguồn  cung  cấp

               thung lũng ven sông theo dạng hẻm, vực          nước cho nông nghiệp, cho nuôi trồng và
               hiểm trở. Lưu vực sông Gâm có dạng dài,         đánh bắt thủy sản. Ngoài ra, sông Lô và
               hẹp. Các phụ lưu của sông Gâm phát triển        sông Gâm còn có tiềm năng về thủy điện.
               dạng lông chim, thuận tiện cho việc cung        Ở  các  huyện  Nà  Hang,  Chiêm  Hóa,  Sơn
               cấp nước tập trung cho sông chính, nhưng        Dương đã có một số công trình thuỷ điện
               ít phát triển phụ lưu lớn. Trong tổng số 14     cung cấp cho mạng lưới điện quốc gia và
               phụ lưu có chiều dài trên 10 km đổ vào          phục vụ đời sống dân sinh, thúc đẩy sản
               sông  Gâm  chỉ  có  7  phụ  lưu  có  diện  tích   xuất công nghiệp của Tuyên Quang. Tuy

               hứng nước lớn hơn 100 km .                      nhiên, hệ thống sông, suối, ngòi của Tuyên
                                           2
                   Giá  trị  vận  tải  của  sông  Gâm  tương   Quang th ường dốc, lắm thác ghềnh cùng
               đối hạn chế. Đây là tuyến đường thủy nối        với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
               các huyện Nà Hang, Chiêm Hoá với thành          hai mùa (mùa m ưa, mùa khô), thường gây
               phố Tuyên Quang. Chỉ có các phương tiện         ngập lụt vào mùa mưa.
               vận tải dư ới 10 tấn vào mùa khô và dưới

               50 tấn vào mùa m ưa mới đi lại được trên            2.  Khai  thác  tài  nguyên  nước  ở
               đoạn từ Chiêm Hoá trở xuống.                    Tuyên Quang
                   - Sông Phó Đáy: Bắt nguồn từ núi Tam            Tuyên  Quang  là  tỉnh  có  nguồn  tài
               Tạo thuộc huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy          nguyên nước phong phú. Tiềm năng nước
               qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương theo           mặt lớn gấp trên 10 lần nhu cầu nước sản
               hướng bắc - nam rồi chảy vào sông Lô tại        xuất và sinh hoạt. Tài nguyên nước ngầm
               tỉnh Phú Thọ. Sông dài 170 km, đoạn chảy        dồi dào, chất lượng tốt, đáp ứng tiêu chuẩn
               qua  tỉnh  Tuyên  Quang  dài  84  km.  Lưu      đối với nước ăn uống và sinh hoạt.

               lượng dòng chảy không lớn, lòng sông hẹp,           Sự kết hợp giữa các yếu tố địa lý tự
               nông, ít có khả năng vận tải đường thủy.        nhiên, địa hình bị phân cắt mạnh và lượng
                   Ngoài ba sông chính, ở Tuyên Quang          mưa tương đối dồi dào đã tạo cho Tuyên
               còn có sông Chảy là biên giới giữa Tuyên        Quang  có  một  mạng  lưới  thủy  văn  khá
               Quang  và  Yên  Bái.  Thượng  nguồn  sông       dày với mật độ lưới sông suối đạt khoảng
               Chảy  đã  có  đập  thuỷ  điện  Thác  Bà  tích   0,98 km/km . Mạng lưới sông ngòi phân
                                                                           2
               nước để chạy máy phát điện nên phía hạ          bố  tương  đối  đồng  đều  giữa  các  vùng.
               lưu dòng chảy bị hạn chế. Ngoài ra còn các      Cùng với sông Lô, sông Gâm và sông Phó
               sông nhỏ (sông Năng ở Nà Hang) và hàng          Đáy còn có nhiều sông ngòi nhỏ và trên
               trăm ngòi lạch (ngòi Bắc Nhụng, ngòi Cổ         2.000 ao hồ với tổng lượng nước mặt hàng
               Linh, ngòi Chinh, ngòi Là, ngòi Quẵng...),      năm ước trên chục tỷ mét khối.
               cùng  nhiều  suối  nhỏ  giữa  vùng  đồi  núi        Tuyên  Quang  đã  có  126  công  trình
               trùng điệp. Hệ thống sông ngòi, suối đã         khai thác nước mặt cho việc cấp nước sinh
               bồi lên các soi bãi, phù sa, tạo nên nhưng      hoạt. Tổng công suất khai thác đạt 9.341,2

               cánh đồng tương đối bằng phẳng, thuận           m /ngày, đêm đã cung cấp nước sạch cho
                                                                 3
   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68