Page 68 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 68
68 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
- Địa hình núi đá vôi (castơ): đặc trưng - Mẫu chất phù sa cổ, phù sa mới: mẫu
cho vùng núi đá vôi, tập trung ở huyện chất phù sa cổ phân bố ở những địa hình
Nà Hang, Lâm Bình, vùng thượng huyện tương đối thoải dọc theo sông Lô và sông
Chiêm Hoá và Sơn Dương. Gâm, đất thường có tầng dày, đôi khi gặp
- Địa hình thung lũng: phân bố dọc theo cả cuội, sỏi. Mẫu chất phù sa mới phân bố
sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy, nằm ở những địa hình thấp hơn dọc theo các
tiếp giáp với chân đồi núi thấp, thường sông, tạo nên các loại đất phù sa tầng dày,
xuyên tiếp nhận các sản phẩm rửa trôi, độ phì nhiêu cao.
xói mòn từ các dãy đồi, núi cao đưa xuống
cùng với chế độ ngập lũ kéo theo các sản 3. Khí hậu
phẩm phù sa, bồi lắng đã tạo nên những Khí hậu Tuyên Quang diễn biến theo
dải đất bằng phù sa màu mỡ. hai mùa rõ rệt. Trong mùa khô, nhiệt độ
Đặc điểm địa hình, địa mạo đa dạng trung bình thấp, độ ẩm bình quân đạt
của tỉnh Tuyên Quang đã có tác động rất 86%, lượng mưa trung bình các tháng
lớn tới các quá trình hình thành đất như xấp xỉ 39mm. Lượng bốc hơi bình quân
quá trình tích luỹ và biến đổi chất hữu cơ ở trong các tháng mùa khô ở Chiêm Hóa:
các vùng núi cao trên 700m; quá trình lắng 46,48mm, Hàm Yên: 35,9mm và ở thành
đọng phù sa, dốc tụ, quá trình glây hoá phố Tuyên Quang: 49,8mm. Mùa mưa bắt
ở các thung lũng; quá trình xói mòn, rửa đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10,
trôi, quá trình tích luỹ sắt, nhôm tương đối nhiệt độ trung bình tương đối cao. Lượng
và tuyệt đối ở các vùng đất đồi núi.
mưa lớn cũng tập trung vào thời gian này
2. Đá mẹ và mẫu chất (304,5mm vào tháng 8) làm gia tăng sự xói
mòn, rửa trôi ở vùng đất dốc.
Tuyên Quang nằm trong khối đá trầm
tích và biến chất xen lẫn khối magma xâm 4. Thủy văn
nhập, gồm các loại đá mẹ và mẫu chất sau:
- Đá trầm tích và biến chất: gồm các Hệ thống sông suối của Tuyên Quang
đá mẹ như: phiến sét, philít, phiến mica, khá dày đặc, hình thành theo 3 hệ thống
gơnai, cát kết và đá vôi. Được phân bố sông chính là sông Lô, sông Gâm và sông
ở các huyện Nà Hang, Chiêm Hóa, Lâm Phó Đáy. Do điều kiện địa hình, về mùa
Bình, Hàm Yên, Yên Sơn và một ít ở Sơn khô, lưu lượng dòng chảy thấp, mực nước
Dương. Các loại đá này thường ở dạng địa sông suối hạ thấp nên khả năng cung cấp
hình chia cắt trung bình đến mạnh, sản nước tưới cho cây trồng và nước sinh hoạt
phẩm phong hóa đá chủ yếu là các loại đất gặp nhiều khó khăn. Về mùa mưa, mực
đỏ vàng có tầng dày đến trung bình. nước dâng cao, lưu lượng dòng chảy lớn
- Đá magma axít: gồm các loại đá mẹ làm ảnh hưởng đến giao thông đi lại cũng
như granít, riolít thường phân bố ở các địa như có nguy cơ xói lở đất, nhưng cũng tạo
hình đồi núi thấp, phân cách yếu đến trung điều kiện bồi đắp phù sa, tạo nên những
bình, rải rác ở phía bắc tỉnh. Sản phẩm dải đất màu mỡ.
phong hóa chủ yếu là các loại đất đỏ vàng, 5. Thảm thực vật
vàng nhạt có thành phần cơ giới nhẹ.
- Đá magma trung tính: gồm các loại đá - Thảm rừng nhiệt đới kín thường
spilít, phân bố ở các huyện Hàm Yên, Yên xanh ở vùng núi có độ cao trên 500m.
Sơn, Sơn Dương và một ít ở Nà Hang. Thực vật gồm các cây họ giẻ (faraceae),