Page 72 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 72
72 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
cây hoa màu ngắn ngày như ngô, đậu, lạc. lân, kali tổng số và dễ tiêu đều nghèo: P O
2 5
Các loại cây hoa màu có nhu cầu lân và kali đạt 0,03-0,06% và 1,4-3,6mg/100g đất; K O
2
cao, vì vậy cần chú trọng bón lân và kali đủ, đạt 0,32-0,59% và 2,7-10mg/100g đất.
đặc biệt loại đất thành phần cơ giới nhẹ cần Hiện nay đất phù sa có tầng loang lổ
bón nhiều kali hơn. Dạng phân lân tốt nhất đang được sử dụng trồng lúa (khoảng 60
trên loại đất này là phân supe phốt phát. ha). Diện tích còn lại khoảng 10 ha được
Hiệu lực của phân supe phốt phát trong sử dụng trồng cây hàng năm khác, mà
môi trường đất ít chua cao hơn so với phân chủ yếu là trồng màu. Những diện tích
lân nung chảy. Hơn nữa cần tăng cường sử đất trồng màu có thể trồng lúa nước hai
dụng phân chuồng hoặc than sinh học để vụ nếu có tưới. Canh tác lúa trên loại đất
duy trì độ phì của đất. này cần lưu ý đến biện pháp bón lân, kali.
Do đất không còn đặc điểm phân loại Do đất chua nên cần chú trọng bón thêm
nào khác, đơn vị đất này chỉ có 1 đơn vị lân, dạng lân tốt nhất là phân lân nung
đất phụ: Đất phù sa trung tính ít chua điển chảy, vừa có tác dụng khử chua cho đất,
hình (ký hiệu FL.e.h). vừa cung cấp lân cho cây trồng. Trong môi
+ Đất phù sa có tầng loang lổ (Cambic trường chua hiệu lực của phân nung chảy
Fluvisols) - ký hiệu FL.c cao hơn so với phân lân phốt phát.
Diện tích loại đất này phân bố manh Đất có đặc tính glây vì vậy đơn vị đất
mún, rải rác ở nhiều nơi, tập trung nhiều này có 1 đơn vị đất phụ: Đất phù sa có
nhất ở huyện Yên Sơn và thành phố Tuyên tầng loang lổ, glây (FL.c.g).
Quang. Diện tích đất này của toàn tỉnh có 2- Nhóm đất glây (Gleysols)- ký
khoảng 70 ha, trong đó ở huyện Yên Sơn hiệu GL
hơn 40 ha và thành phố Tuyên Quang Toàn tỉnh có khoảng 600 ha, chiếm
khoảng 30 ha. 0,1% diện tích tự nhiên, phân bố ở một số
Đất phù sa có tầng loang lổ có thành huyện, tập trung nhiều nhất ở Sơn Dương
khoảng 340 ha, thành phố Tuyên Quang
phần cơ giới thịt pha limon đến sét, tỷ lệ cấp khoảng 90 ha, Nà Hang khoảng 80 ha, Yên
hạt sét đạt 24,28% đến 53,94%. Tỷ lệ cấp hạt Sơn khoảng 70 ha... Đất phân bố ở địa hình
cát thấp từ 11-26%, còn lại là cấp hạt limon vàn thấp - thấp.
(thịt). Đất có tầng dày trên 100cm, tỷ lệ sỏi Nhóm đất glây hình thành chủ yếu
sạn ít; tầng đất mặt thường có bùn nhão; các tại các vùng đất thấp, vàn thấp, thường bị
tầng sâu chặt, dẻo và dính khi ướt, cứng khi ngập nước hoặc những nơi có mực nước
khô, ít xốp, cấu trúc tảng nhỏ - trung bình; ngầm cao trong các thung lũng, tiêu nước
các tầng đất sâu có rất nhiều vệt loang lổ đỏ kém. Trong quá trình ngập nước, các ôxit
vàng, mức độ glây yếu đến trung bình; đất sắt và mangan bị khử và hoà tan trong
có phản ứng chua, pH KCL : 4,19 - 4,77; chất nước. Những chất này di chuyển và tích
hữu cơ đất đạt mức trung bình ở tầng mặt, tụ tạo thành tầng glây có màu xám xanh,
OM: 2,2-2,6%, nghèo ở tầng sâu, OM: 0,78- xanh đen, xanh lục nhạt... và có những vệt
1,66%; dung tích cation trao đổi ở mức rỉ sắt thường thấy theo các đường rễ cây.
trung bình, CEC: 12,09-16,37me/100g đất; Đất glây thường mất cấu trúc, hoặc tảng,
độ no bazơ trung bình toàn phẫu diện (V: chặt, chứa nhiều độc tố đối với cây trồng.
43-49%.) Hàm lượng cation canxi, magiê Căn cứ vào các tiêu chí định lượng,
ở mức trung bình Ca : 7,02-9,38 me/100g nhóm đất glây có 2 đơn vị đất và 2 đơn vị
++
đất, Mg : 2,18-3,1 me/100g đất; hàm lượng đất phụ:
++