Page 71 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 71

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN      71


               tương đối vàn, vàn thấp, không được bồi             + Đất phù sa trung tính ít chua (Eutric
               tụ thường xuyên. Chúng được hình thành          Fluvisols) - ký hiệu FL.e
               trong  điều  kiện  bị  ngập  nước  thường           Diện tích khoảng trên 3.160 ha, chiếm
               xuyên do địa hình thấp hoặc do sử dụng          0,54% diện tích tự nhiên. Đất này phân
               đất canh tác lúa nước.                          bố  chủ  yếu  ở  các  huyện  Chiêm  Hóa
                   Kết  quả  phân  tích  cho  thấy  đất  có    hơn  960  ha,  Sơn  Dương  khoảng  880  ha,

               thành phần cơ giới thịt pha limon đến thịt      HàmYên khoảng 370 ha, thành phố Tuyên
               pha sét, tỷ lệ cấp hạt sét 18,56-34,25%, tỷ     Quang khoảng 510 ha... Đất phân bố ở địa
               lệ cấp hạt cát 29,58-36,22%. Tầng đất dày       hình vàn đến cao. Diện tích đất phân bố ở
               (>100cm), bị glây ở mức độ yếu đến trung        những địa hình cao hoặc vàn cao được sử
               bình. Tầng mặt thường bùn nhão, hoặc có         dụng để canh tác các loại cây trồng cạn, có
               cấu trúc tảng, chặt. Các tầng sâu chặt, cấu     thể vẫn được bồi tụ phù sa hàng năm theo
               trúc tảng; phản ứng đất ít chua đến trung       mùa nước lên.
               tính (pH    : 5,02-6,03); độ no bazơ cao V:         Nhìn chung, đất phù sa trung tính ít
                        KCL
               >65,61-88,38%;  dung  tích  cation  trao  đổi   chua có thành phần cơ giới từ thịt pha cát
               thấp  (CEC:4,0-11,59  me/100g  đất);  hàm       đến sét pha limon, tương ứng có tỷ lệ cấp
               lượng chất hữu cơ trung bình ở tầng mặt         hạt sét từ 13,26% đến 45,74%; cấp hạt cát
               (OM: 2,39-2,92%) và nghèo ở các tầng sâu        dao động từ 6,15% đến 68,17%, nhưng chủ
               (OM:  0,39-1,1%);  lân  tổng  số  trung  bình   yếu là cát mịn. Tầng đất dày trên 100cm,
               đến  giàu  (P O :  0,06-0,39%)  nhưng  hàm      không có sỏi sạn hoặc tỷ lệ sỏi sạn ít. Đất ít
                            2  5
               lượng kali tổng số, lân dễ tiêu, kali dễ tiêu   chặt, và có chiều hướng tăng dần khi xuống
               nghèo  đến  trung  bình,  tương  ứng  K O:      sâu. Tầng mặt thường xốp, các tầng dưới
                                                       2
               0,25-1,75%,  P O :  1,3-16,8mg/100g  đất,       ít xốp hơn. Tầng mặt có cấu trúc viên kích
                              2  5
               K O: 0,9-12mg/100g đất.                         thước nhỏ, các tầng sâu cấu trúc cục nhẵn
                 2
                   Đơn vị đất này đang được sử dụng chủ        cạnh, kích thước trung bình, đất ẩm; đất có
               yếu để trồng lúa hai vụ, là trọng điểm sản      phản ứng ít chua đến kiềm yếu, pH        từ
                                                                                                    KCL
               xuất lúa nước của tỉnh. Để sử dụng có hiệu      5,01-7,83; độ bão hoà bazơ cao đến rất cao
               quả cao cần có hệ thống phân bón hợp lý,        (V: 60-100%); đất nghèo chất hữu cơ, hàm

               chú trọng lân, kali và phân chuồng. Thực        lượng  OM  đạt  từ  0,54-2,32%,  rất  ít  mẫu
               tế ở nhiều nơi chỉ chú trọng bón đạm, nên       đất có hàm lượng mùn ở mức trung bình;
               lượng  phân  đạm  thường  đủ  hoặc  thừa,       hàm lượng lân tổng số không đồng đều,
               nhưng lân và kali thường thiếu so với nhu       phần lớn có hàm lượng lân tổng số giàu
               cầu của lúa.                                    đến trung bình (P O : 0,06-0,1%) một số ở
                                                                                 2  5           ,
                   Trong đơn vị đất này, còn nhiều đặc         Hàm Yên, Yên Sơn và Lâm Bình nghèo lân

               tính hoặc tầng chẩn đoán khác nên có thể        tổng số (P O : 0,02-0,05%); hàm lượng kali
                                                                         2  5
               phân  thành  4  đơn  vị  đất  phụ:  Đất  phù    tổng số đạt mức trung bình đến giàu (K O:
                                                                                                       2
               sa  glây  nông,  trung  tính  ít  chua  (Eutri-  0,09-2,96%) hàm lượng lân dễ tiêu và kali
               epigleyic  Fluvisols);  Đất  phù  sa  glây,     dễ tiêu cũng rất biến động, không thể hiện
               trung tính ít chua (Eutri-gleyic Fluvisols);    tính quy luật, đạt mức từ nghèo đến giàu:
               Đất phù sa glây nông, nhiều sỏi sạn sâu         lân dễ tiêu đạt 1,0-36,7 mg/100g đất, kali
               (Episkeleti-endogleyic    Fluvisols);   Đất     dễ tiêu đạt 2,2 -31,6 mg/100g đất.
               phù  sa  glây  nông,  nhiều  sỏi  sạn  nông         Đất  phù  sa  trung  tính  ít  chua  đang

               (Episkeleti-epigleyic Fluvisols).               được sử dụng chủ yếu để trồng các loại
   66   67   68   69   70   71   72   73   74   75   76