Page 367 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 367

367
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ


               kỳ thịnh đạt song song với sự phát triển        lái Việt Nam, Trung Quốc mang các loại
               của chế độ nô tỳ. Ở khu vực đồng bằng           hàng hóa đến để mua bán, trao đổi. Hàng
               sản xuất nông nghiệp vẫn là nguồn sống          hóa phần lớn là những sản vật núi rừng
               chính,  “lúa  mỗi  năm  chín  4  lần”.  Nông    như sừng tê giác, ngà voi, vàng bạc, có cả

               dân  cày  ruộng  công,  mỗi  mẫu  phải  nộp     những thứ thủy sản như cá, muối... để đổi
               tô 100 thăng, ngoài ra còn phải chịu thuế       lấy các loại hàng như vải vóc, lụa, đồ sứ,
               đinh. Ruộng tư thì từ một đến 2 mẫu phải        chè, giấy... của Trung Quốc.
               nộp thuế 1 quan tiền, từ 3 đến 4 mẫu thì            Là một vùng đất xa xôi, nhưng Tuyên
               nộp thuế 2 quan tiền. Người dân ở miền          Quang thời trung đại cũng đã buôn bán

               núi vẫn sống nhờ những sản vật núi rừng.        với các vùng dân tộc thiểu số ở biên giới.
               Các sản vật thời Trần ghi lại trong An nam      Sử cũ chép lại sự kiện: Năm 1012, người
               chí lược có quế, thường sơn, a ngùy, ý dĩ,      Man  qua cột đồng đến bến Kim Hoa, châu
                                                                    4
               hương  phụ,  chè... .  Mức  thuế  sản  vật  ở   Vị Long (Chiêm Hóa, Tuyên Quang) buôn
                                  1
               thời Trần cũng khá nặng. Sách An Nam tức        bán. Vua sai bắt được người Man và hơn
               sự của Trần Phu chép: “Châu đặt quan phủ,       một vạn con ngựa . Tuy nhiên, việc buôn
                                                                                  5
               thông phán, huyện có đại liêu, thuế má nặng     bán như vậy rất hiếm có ở vùng đất Tuyên
               nề, cá, tôm, rau, quả đều phải nộp thuế do      Quang thời trung đại.

               đại liêu thu” .                                     2- Văn hóa - xã hội
                           2
                   Thời  Lý  -  Trần  -  Hồ  ở  một  mức  độ       Thời Lý - Trần - Hồ là thời kỳ văn hóa
               nhất định, thương nghiệp cũng phát triển        Đại Việt có những bước phát triển mạnh
               đáng kể. Các vua Lý, Trần đều chú ý đúc         mẽ, đạt được nhiều thành tựu rực rỡ.

               tiền  để  tiện  cho  việc  trao  đổi  giữa  các     Do tư liệu quá ít ỏi, rất khó dựng lại
               vùng. Tiền tệ (tiền đồng) đã giữ vai trò        được diện mạo đời sống văn hóa của đồng
               quan trọng trong nền kinh tế. Nhà nước          bào các dân tộc Tuyên Quang cách ngày
               đã thu thuế bằng tiền, thuê thợ xây dựng        nay gần 10 thế kỷ. Tuy nhiên, trong dòng

               trả  công  lao  động  bằng  tiền.  Hiện  nay    chảy  văn  hóa  dân  tộc,  người  dân  Tuyên
               người ta đã tìm ra 9 loại tiền thời Lý được     Quang vẫn bảo lưu và thể hiện những nét
               đúc vào các thời Vua Lý như Lý Thái Tổ,         văn hóa đặc trưng, đặc sắc nhất.
               Lý  Thái  Tông,  Lý  Nhân  Tông,  Lý  Anh           Về nghề nghiệp thì làm ruộng, buôn

               Tông, Lý Cao Tông .                             bán, chài lưới, đẵn cây, tự túc sinh nhai,
                                   3
                   Ở vùng biên giới Việt Trung, thời Lý        không có chuyên nghiệp. Các lễ tiết, tế tự
               đã xuất hiện những trung tâm buôn bán           cùng  ma  chay,  hôn  nhân  gần  giống  như
               lớn gọi là những “bạc dịch trường” như          trung châu nhưng chất phác, ít bày vẽ.
               Vĩnh Bình, Hoành Sơn, Khâm Châu. Đây                Họ dùng sức nước để giã gạo, làm cái

               thực chất là những chợ biên giới lớn, ở đó      cọn để lấy nước vào ruộng; đốt nương thì
               người  dân  vùng  biên  và  những  thương       dùng dao moi đất để tra hạt giống...



                   1, 2. Xem Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn: Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Sđd, t.II, tr.287.
                   3. Đỗ Văn Ninh: Tiền cổ Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992. tr 40 - 42.
                   4. Người Man tức là người Thái ở Vân Nam (Trung Quốc), miền đó có nhiều ngựa tốt, mua bán trao
               đổi sang các miền lân cận.
                   5. Xem Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, t.I, tr.243.
   362   363   364   365   366   367   368   369   370   371   372