Page 366 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 366
366 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
mặt 20 chữ, chưa bán mà đã làm việc cho in, đúc đồng, rèn sắt... khá phát triển, ở
người thì cũng đánh trượng như thế, thích những vùng miền núi như Tuyên Quang
vào mặt 10 chữ, người nào biết chuyện mà thì chủ yếu phát triển nghề khai khoáng.
cũng mua thì xử giảm một bậc” . Việc khai thác tài nguyên đã bước đầu
1
Việc bảo vệ trâu bò, sức kéo được được triều đình Lý - Trần đặc biệt chú ý.
nhà nước đặc biệt chú ý. Tháng 2-1117, Nghề khai thác mỏ vàng ở nước ta đã
vua xuống chiếu: “Kẻ nào mổ trộm trâu được Chu Khứ Phi, một tác giả đời Tống
thì phạt 80 trượng, đồ làm khao giáp, vợ ghi lại trong sách Lĩnh ngoại đại đáp như
xử 80 trượng, đồ làm tang thất phụ và bồi sau: “Vùng khe động ở Ung châu và biên
thường trâu; láng giềng biết mà không tố giới An Nam đều có mỏ vàng... Vàng
cáo, phạt 80 trượng” . Quy định này lại thường không sinh ra từ quặng mà tự
2
được nhấn mạnh vào năm 1123, “trâu là nhiên dung kết lại trong đất cát, nhỏ như
vật quan trọng cho việc cày cấy, làm lợi hạt gạo, lớn như hạt đậu, lớn hơn nữa thì
cho người không ít. Từ nay về sau, ba nhà như ngón tay, đều gọi là vàng sống... Cũng
làm một bảo, không được giết trâu ăn thịt, có khi lớn như trứng gà, gọi là Kim mẫu, ai
ai làm trái thì trị tội theo hình luật” . bắt được thì làm giàu. Giao Chỉ có cái lợi
3
Những chính sách trên có những tác mỏ vàng mới mua dân ta làm nô” .
5
dụng nhất định đối với sự phát triển của Có thể thấy rằng, việc khai mỏ, đặc
kinh tế nông nghiệp trong nước nói chung biệt là mỏ vàng dưới thời Lý ở các tỉnh biên
và Tuyên Quang nói riêng. giới phía Bắc, trong đó có Tuyên Quang
Thời Lý nguồn thu nhập chủ yếu của cũng phát triển nhất định.
nhà nước là thuế nông sản và lâm sản. Thời Trần, các thư tịch cổ đều cho biết,
Sách Đại Việt sử ký toàn thư ghi về việc năm các phủ châu Thái Nguyên, Lạng Sơn,
Thuận Thiên thứ 4 (1013) định thuế lệ gồm Quảng Oai, Tuyên Hóa có các mỏ vàng,
có sáu mục trong đó có đến bốn mục là sản bạc, đồng, thiếc, chì, diêm tiêu.
vật của vùng núi: Có thể cho rằng, phương thức khai
“ 1. Ao hồ, ruộng đất. mỏ đương thời chủ yếu là thủ công. Có
2. Tiền và thóc về bãi dâu. hai hình thức khai mỏ chủ yếu là do nhà
3. Sản vật ở núi nguồn các phên trấn. nước tổ chức và do tư nhân; đóng vai trò
4. Các quan ải xét hỏi về mắm muối. chủ đạo là dân địa phương khai thác. Sản
5. Sừng tề, ngà voi, hương liệu của phẩm làm ra, một phần nộp cho nhà nước
người Man Lão. dưới dạng thuế, phần còn lại thì buôn bán
6. Các thứ gỗ và hoa quả ở đầu nguồn” . trên thị trường. Các sản phẩm vàng và bạc
4
Thủ công nghiệp thời kỳ này cũng được triều đình sử dụng nhiều trong các
phát triển nhất định với hai bộ phận: thủ công trình tín ngưỡng.
công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp Thời Trần, sở hữu ruộng đất tư phát
dân gian. Trong khi ở những vùng trung triển mạnh, nhà nước có những chính sách
du và đồng bằng, các nghề thủ công: như bảo vệ sở hữu tư nhân về ruộng đất. Kinh
dệt, làm gốm, nghề làm giấy, khắc bản tế điền trang thái ấp thời Trần đang ở thời
1, 2, 3, 4. Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, t.I, tr.264, 287, 292, 243.
5. Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tấn: Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Sđd, t.II, tr.223.