Page 323 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 323

323
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ


                   Năm  Quang  Thuận  thứ  7  (1466),  Lê          Năm  1527,  Mạc  Đăng  Dung  phế  bỏ
               Thánh Tông chia cả nước làm 12 Đạo thừa         vua Lê, lên ngôi Hoàng đế, lập ra nhà Mạc.
               tuyên  và  Trung  Đô  (phủ  Phụng  Thiên) ;         Hệ  thống  chính  quyền  địa  phương
                                                         1
               đổi lộ làm phủ, đổi trấn làm châu. Tuyên        thời  Mạc  duy  trì  cách  xếp  đặt  của  Lê
               Quang  là  1  đạo  thừa  tuyên.  Đến  năm       Thánh Tông, chia cả nước làm 13 đạo thừa
               Quang  Thuận  thứ  10  (1469),  thì  định  lại   tuyên; trong đó có đạo thừa tuyên Tuyên
               bản  đồ  cả  nước  để  thống  thuộc  các  phủ   Quang. Hệ thống chính quyền địa phương
               huyện  vào  các  thừa  tuyên.  Theo  Bản  đồ   thời Mạc gồm 4 cấp: Đạo hoặc lộ, bên dưới
               Hồng  Đức ,  cả  nước  gồm  Kinh  đô  (phủ     là cấp phủ, dưới phủ là huyện hay châu và
                          2
               Phụng Thiên, 2 huyện) và 13 thừa tuyên.         cấp xã là đơn bị hành chính cơ sở.
               Trong đó, thừa tuyên Tuyên Quang có 1               Từ  năm  1533  (thời  Lê  Trung  hưng),
               phủ là Yên Bình, gồm 1 huyện, 5 châu, 223       Tuyên  Quang  hợp  với  Hưng  Hóa.  Năm
               xã, 11 hương, 2 thôn, 1 trang, 7 động:          Vĩnh Thịnh thứ 10 (1714) thời Lê Dụ Tông
                   Huyện Phúc Yên : 58 xã                      lại chia Hưng Tuyên ra làm hai trấn: Hưng
                                    3
                   Châu Thu Vật : 40 xã                        Hóa và Tuyên Quang như cũ, ở mỗi trấn
                                 4
                   Châu Lục Yên : 11 hương, 34 xã              đều đặt chức Lưu thủ. Đặng Xuân Bảng,
                                  5
                   Châu Đại Man : 38 xã                        nguyên Bố chánh tỉnh Tuyên Quang, trong
                                  6
                   Châu Bình Nguyên : 52 xã, 1 thôn, 1 trang   Tuyên Quang tỉnh phú  cũng viết như sau:
                                     7
                                                                                     9
                   Châu Bảo Lạc : 1 xã, 7 động.                    “Từ  khi  nhà  Lê  lập  quốc,  [Tuyên
                                 8
                   Ở mỗi Đạo thừa tuyên, nhà Lê cho đặt
               hai ty: Đô ty và Thừa ty. Đô ty gồm các         Quang] trở thành nơi quan trọng, khi thì
               chức Tổng binh và Phó tổng binh. Ở Thừa         do Hưng Hóa kiêm quản, khi thành một

               ty có chức Thừa chánh sứ và Thừa chánh          trấn riêng. Năm Thuận Thiên thời Lê Thái
               phó sứ; ở phủ có chức Tri phủ và Đồng Tri       Tổ đặt vào Tây Đạo. Đời Lê Thánh Tông,
               phủ; ở huyện, châu có chức Tri huyện, Tri       năm Quang Thuận đặt thành thừa tuyên
               châu; ở xã có Xã trưởng.                        Tuyên  Quang.  Từ  đó  trở  nên  một  trấn
                   Năm  Hồng  Đức  thứ  21  (1490),  Lê        chủ  yếu,  thống  lĩnh  1  phủ  (Yên  Bình),  1
               Thánh  Tông  chia  cả  nước  làm  13  xứ  và    huyện (Sùng Yên), và 5 châu (Thu Châu,
               Trung Đô. Thừa tuyên Tuyên Quang đổi            Đại Man, Bình Nguyên, Bảo Lạc, Lục Yên),
               thành xứ Tuyên Quang.                           sau đó đổi là Minh Quang, Trung Dục, do
                   Năm Hồng Thuận thứ 4 (1512), đổi xứ         Vũ Công Mật ở Đại Đồng chuyên chế cả
               Tuyên Quang làm trấn Minh Quang.                Hưng  và  Tuyên.  Khi  triều  đình  đưa  văn


                   1. Phủ Phụng Thiên gồm hai huyện là Quảng Đức và Thọ Xương.
                   2. Tập bản đồ nước Đại Việt, vào năm Hồng Đức thứ 21 [1490] triều Lê Thánh Tông. Có bản đồ cả
               nước, bản đồ Trung đô và bản đồ 13 thừa tuyên; gồm 52 phủ, 178 huyện, 50 châu, 20 hương, 36 phường,
               685 xã, 322 thôn, 637 trang, 40 sách, 40 động, 30 nguyên, 30 trường.
                   3. Huyện Phúc Yên: Thời Minh là huyện Văn Yên; năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) đổi là Hàm Yên.
                   4. Châu Thu Vật: Năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) đổi là Thu Châu. Nay là đất huyện Yên Bình, tỉnh
               Yên Bái.
                   5. Châu Lục Yên: Là đất huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái ngày nay.
                   6. Châu Đại Man: Nay là các huyện Chiêm Hóa, Nà Hang, Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang.
                   7. Châu Bình Nguyên: gồm đất toàn bộ tỉnh Hà Giang ngày nay.
                   8. Châu Bảo Lạc: Sau đổi làm huyện Để Định. Năm Minh Mệnh thứ 16 (1835) chia huyện Để Định
               ra làm hai huyện Vĩnh Điện và Để Định. Nay là đất hai huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng.
                   9. Tác phẩm Tuyên Quang tỉnh phú (Bài phú về tỉnh Tuyên Quang) viết năm Tự Đức thứ 14 (1860)
               bản dich của Trung tâm Unesco Thông tin tư liệu lịch sử và văn hóa Việt Nam.
   318   319   320   321   322   323   324   325   326   327   328