Page 326 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 326
326 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
* Phủ Yên Bình : dưới quyền kiểm soát của Tổng đốc Sơn -
1
- Huyện Phúc Yên : 10 tổng, 75 xã, Hưng - Tuyên. Đến năm Minh Mệnh thứ 16
2
thôn, phường, vạn, trại, phố, bến. (1835), tách phủ Yên Bình thành lập phủ
- Châu Lục Yên : 4 tổng, 25 xã. Yên Ninh, đến tháng 2 năm 1843 lại đổi
3
- Châu Thu Vật : 7 tổng, 38 xã, thôn, tên thành phủ Tường Yên, vì trùng với
4
phường. tên một xã thuộc phủ Thừa Thiên vốn là
- Châu Vị Xuyên : 9 tổng, 52 xã, phố. đất phong cho Yên Ninh bá Nguyễn Ngọc
5
- Châu Bảo Lạc : 4 tổng, 21 xã. Huyên. Phủ Tường Yên gồm các châu Đại
6
- Châu Đại Man : 4 tổng, 45 xã, phố, Man, Bảo Lạc và huyện Vị Xuyên .
9
8
7
vạn, trại, xóm. 2. Nửa cuối thế kỷ XIX, Tuyên Quang
Năm 1831, Minh Mệnh cải cách hành là một tỉnh, gồm 2 phủ, 5 huyện, 3 châu,
chính, Tuyên Quang trở thành một tỉnh 43 tổng, 250 xã, thôn:
1. Phủ Yên Bình: Đặt từ thời Lê, là phủ duy nhất của xứ Tuyên Quang thời Lê và trấn Tuyên Quang
trước năm 1831 (năm thành lập tỉnh Tuyên Quang), gồm huyện Phúc Yên và 5 châu: Thu Vật, Lục Yên,
Bình Nguyên, Đại Man, Bảo Lạc. Năm Minh Mệnh thứ 16 (1835) chia ra 2 phủ là phủ Yên Bình (gồm:
Thu Châu, châu Lục Yên và 2 huyện Hàm Yên, Vĩnh Tuy) và phủ Yên Ninh (gồm: 2 châu Đại Man, Bảo
Lạc cũ và huyện Vị Xuyên mới tách từ huyện Vị Xuyên cũ). Nay là 2 huyện Yên Bình, Lục Yên (tỉnh Yên
Bái); 2 huyện Hàm Yên, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang (tỉnh Tuyên Quang); 3 huyện Bắc Quang,
Hoàng Su Phì và Vị Xuyên (tỉnh Hà Giang); huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm (tỉnh Cao Bằng).
2. Huyện Phúc Yên: Thời Lý - Trần là huyện Sóc Sùng. Thời kỳ nhà Minh cai trị là huyện Văn Yên
và huyện Khoáng thuộc phủ Tuyên Hóa. Đầu thời Lê đổi là huyện Sùng Yên. Năm Quang Thuận thứ 7
(1466) đổi là huyện Phúc Yên, thuộc phủ Yên Bình. Thời Nguyễn, đời Gia Long vẫn theo cũ; năm Minh
Mệnh thứ 3 (1822) đổi là huyện Hàm Yên. Nay là đất huyện Hàm Yên, huyện Yên Sơn và thành phố
Tuyên Quang.
3. Châu Lục Yên: Là châu được thành lập năm Quang Thuận thứ 7 (1466) thuộc phủ Yên Bình (nay
là huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái).
4. Châu Thu Vật: Vốn là tên châu từ thời thuộc Minh; đến thời Lê, Nguyễn vẫn giữ nguyên (năm
1945 đổi thành huyện Yên Bình, nay là huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái).
5. Châu Vị Xuyên: Thời kỳ nhà Minh cai trị là huyện Bình Nguyên thuộc phủ Tuyên Hóa. Nhà Lê,
năm Quang Thuận thứ 7 (1466) đổi đặt là châu Bình Nguyên thuộc phủ Yên Bình. Nhà Mạc, kiêng húy
Mạc Phúc Nguyên (1547-1561) đổi làm châu Vị Xuyên. Năm Minh Mệnh thứ 14 (1833) chia làm 2 huyện
Vị Xuyên và Vĩnh Tuy. Năm Minh Mệnh thứ 16 (1835) tách huyện Vị Xuyên sang phủ Yên Ninh (sau đổi
là phủ Tương Yên). Nay là huyện Vị Xuyên và phần phía bắc huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
6. Châu Bảo Lạc: thời Lý là huyện Bảo Lạc; thời Lê là châu Bảo Lạc thuộc phủ Yên Bình. Năm Minh
Mệnh thứ 14 (1833) tách châu Bảo Lạc làm 2 huyện Vĩnh Điện và Để Định, lúc đầu vẫn thuộc phủ Yên
Bình, tỉnh Tuyên Quang. Năm Minh Mệnh thứ 16 (1835) sáp nhập vào phủ Yên Ninh mới lập. Nay là
huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng.
7. Châu Đại Man: Thời Lý - Trần là châu Vị Long. Thời kỳ nhà Minh cai trị là huyện Đại Man. Các
triều từ Lê sơ đến đầu Nguyễn đều đặt là châu Đại Man, thuộc phủ Yên Bình. Năm Minh Mệnh thứ 16
(1835) đổi là châu Chiêm Hóa và đặt thuộc phủ Yên Ninh mới lập cùng năm. Nay là các huyện Chiêm
Hóa, Nà Hang, Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang.
8. Châu Bảo Lạc: Là châu thuộc phủ Yên Bình từ thời Lê, đến năm 1835 tách thành 2 huyện Để Định
và Vĩnh Điện (nay thuộc huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng).
9. Huyện Vị Xuyên: thời Minh là châu Bình Nguyên, sang thời Mạc (thế kỷ XVI) đổi thành huyện Vị
Xuyên, đến năm Minh Mệnh thứ 14 (1833), chia tách huyện Vị Xuyên thành 2 huyện: hữu ngạn sông Lô
là huyện Vĩnh Tuy (nay là huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang) và tả ngạn sông Lô là huyện Vị Xuyên
(nay là huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang).