Page 318 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 318

318     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               xã nông thôn. Công xã nông thôn là những        Đạm Nhĩ; 2 quận thuộc Âu Lạc cũ là Giao
               đơn vị dân cư liên kết bởi quan hệ huyết        Chỉ, Cửu Chân và lấy thêm đất ở phía nam
               thống  và  quan  hệ  láng  giềng,  trong  đó    quận Cửu Chân đặt làm quận Nhật Nam
               quan hệ láng giềng là chủ yếu. Đứng đầu         (từ Hoành Sơn đến Quảng Nam).
               công xã nông thôn là Bồ chính (già làng).           Năm 106 trước Công nguyên, nhà Hán

               Bên  cạnh  Bồ  chính  là  một  hội  đồng  các   lại tách 7 quận ở lục địa lập châu Giao Chỉ,
               thành viên được cử ra để tổ chức mọi hoạt       trị  sở  đặt  tại  quận  Giao  Chỉ.  Đứng  đầu
               động của công xã.                               châu Giao Chỉ có một viên thứ sử. Đứng
                   Thục  An  Dương  Vương  đã  thống           đầu mỗi quận có một viên thái thú trông
               nhất các tộc người Âu Việt và Lạc Việt,         coi về hành chính và một viên đô úy phụ
               lập nên Nhà nước Âu Lạc, dời kinh đô về         trách quân sự. Dưới quận là huyện, phần
               Cổ  Loa  (Đông  Anh,  Hà  Nội).  Nước  Âu       nhiều vẫn do các lạc tướng cai trị như cũ.

               Lạc là bước kế tục và phát triển cao hơn            Từ năm 43, sau khi lật đổ chính quyền
               của nước Văn Lang.                              tự  chủ  của  Hai  Bà  Trưng,  nhà  Hán  mới
                   Thời  Hùng  Vương  -  An  Dương             đặt quan trực tiếp cai trị ở cấp huyện. Nhà
               Vương: Sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi          Hán sụp đổ, Trung Quốc rối loạn, dẫn đến
               chép Tuyên Quang thuộc bộ Tân Hưng ;            cục diện Tam quốc. Nước ta bị nhà Ngô
                                                         1
               sách  Khâm  định  Việt  sử  thông  giám  cương   đô hộ. Năm 226, nhà Ngô lấy từ Hợp Phố

               mục  của  Quốc  sử  quán  triều  Nguyễn  lại    về bắc làm châu Quảng (gồm 4 quận: Hợp
               chép Tuyên Quang thuộc bộ Vũ Định .             Phố, Thương Ngô, Quế Lâm, Nam Hải);
                                                     2
                                                               từ Giao Chỉ về nam làm châu Giao (gồm
                   2. Thời Bắc thuộc                           3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam);

                   Thời Bắc thuộc kéo dài hơn 1.000 năm,       sau  lại  hợp  châu  Quảng  với  châu  Giao
               trải qua các triều đại: Triệu, Hán (Tây Hán     như cũ. Năm 264, nhà Ngô lại chia ra làm
               và  Đông  Hán),  Ngô,  Ngụy,  Tấn,  Tống,       châu Quảng và châu Giao. Trị sở của châu

               Tề, Lương, Tùy, Đường kế tiếp nhau xâm          Quảng  đặt  tại  Phiên  Ngung.  Trị  sở  của
               chiếm và đô hộ, biến nước Âu Lạc thành          châu Giao đặt tại Long Biên. Đến cuối thời
               quận, huyện.                                    Tam quốc, châu Giao gồm 6 quận.
                   Năm 179 trước Công nguyên, Triệu Đà             Nhà Tấn đổ, Trung Quốc diễn ra cục
               đánh  chiếm  nước Âu  Lạc,  sáp  nhập  vào      diện Nam - Bắc triều (420-589). Nước ta bị

               nước Nam Việt, chia đất đai nước Âu Lạc         đặt dưới ách đô hộ của Nam triều (Tống,
               làm hai quận: Giao Chỉ và Cửu Chân (Bắc         Tề, Lương). Tại châu Giao, nhà Tống đặt
               Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay).                   thêm  quận  Nghĩa  Xương  và  quận  Tống
                   Năm 111 trước Công nguyên, nhà Hán          Bình.  Nhà  Lương  nâng  quận  lên  hàng
               tấn công tiêu diệt nước Nam Việt của con        châu:  châu  Hoàng,  châu  Ái,  châu  Đức,
               cháu Triệu Đà, lập ra bộ Giao Chỉ gồm 9         châu Lợi, châu Minh.
               quận:  4  quận  ở  miền  Nam  Trung  Quốc           Nhà  Tùy  (589  -  618)  chia  lại  quận,

               là Nam Hải, Thương Ngô, Uất Nhĩ, Hợp            huyện. Lúc đầu gom các châu huyện nhỏ
               Phố; 2 quận ở đảo Hải Nam là Châu Nhai,         làm châu huyện lớn, sau lại bỏ đơn vị châu,


                   1. Xem Nguyễn Trãi: Ức Trai di tập Dư địa chí, Nxb. Sử học, Hà Nội, 1960, tr.38.
                   2. Xem Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Nxb. Giáo dục, Hà Nội,
               1998, tr. 1086. (Bản dịch của Viện Sử học).
   313   314   315   316   317   318   319   320   321   322   323