Page 206 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 206
206 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Gia đình người Nùng là gia đình phụ thừa kế và hưởng phần tài sản như nhau,
quyền, người đàn ông làm chủ gia đình, bởi người Nùng quan niệm rằng tất cả các
làm chủ tài sản, có quyền quyết định tất con trai đều thờ cúng bố mẹ.
thảy mọi công việc trong nhà và tham gia Hiện nay, yếu tố phụ quyền đã giảm
các công việc của dòng họ, xã hội, dự các bớt, vai trò của người phụ nữ trong gia
nghi lễ ở đình, miếu. Người đàn bà bị phụ đình đã được đề cao; một số quy định,
thuộc, chỉ chăm lo việc nhà, không được kiêng kỵ trong sinh hoạt chủ yếu dành cho
đi học và tham gia công việc xã hội. Người con dâu.
vợ góa không có quyền thừa kế tài sản,
đặc biệt là nhà ở cũng để lại cho nhà chồng 2. Dòng họ
nếu đi bước nữa. Nếu người ở góa không Người Nùng có các họ: Nông, Hoàng,
có con trai thì khi họ mất đi, tất cả ruộng Phùng, Triệu, Lương, Lục... Từ xưa đến
nương đều thuộc về anh em nhà chồng. nay, ở người Nùng không bầu cũng không
Gia đình lấy rể đời, thì người con rể được cha truyền con nối chức trưởng họ, không
kế thừa tài sản của gia đình vợ. phân biệt ngành trên ngành dưới. Cha mẹ
Trong gia đình, nam giới thường đảm mất, tất cả các con trai đều thờ cúng như
nhận các công việc nặng nhọc như cày bừa, nhau, cùng đặt bát hương. Không có ngày
xây dựng nhà cửa, chuồng trại, gia súc, làm thờ cúng chung của các dòng họ, và các
mộc, làm rèn...; phụ nữ trồng bông, dệt vải, dòng họ cũng không có kiêng kỵ riêng (chỉ
làm bếp, chăn nuôi gia súc, làm cỏ, cấy lúa, có người làm thầy cúng thì kiêng không
bón phân, gặt hái... Tuy nhiên, trong cuộc được ăn thịt chó). Tất cả những người là
sống thường ngày, nhiều phụ nữ vẫn làm con, cháu, chắt cùng dòng họ đều đeo tang
những việc nặng như bổ củi, cày bừa, gánh trắng khi có người trong họ mất. Qua đó
mạ, gánh lúa,... Người già thường trông con cháu sẽ nhận ra nhau.
nhà, dọn dẹp, nấu cơm. Trẻ em giúp việc
vặt như chăn trâu, quét nhà, trông em... 3. Làng bản
Sự phân biệt nam, nữ trong gia đình Người đến lập làng (bản) đầu tiên là
cũng thể hiện rõ ở quy định trong sinh ông chủ chiêu. Ông chủ chiêu là người có
hoạt. Phụ nữ, trừ những cụ bà, không quyền hạn cao nhất cai quản về nhân khẩu
được nằm ngủ ở phần ngoài (phần trên) trong làng, ai muốn xin nhập vào làng thì
của nhà. Mọi sinh hoạt như ăn cơm, sưởi phải được ông này đồng ý. Thủ tục xin vào
lửa, tiếp khách chỉ được diễn ra ở những làng cũng không cần có lễ vật gì. Trong
chỗ quy định; không được ngồi vào chỗ làng còn có ông từ, khi ông chủ chiêu đồng
tiếp khách của nam giới, không được ngồi ý thì người đến xin ở phải qua ông từ lấy
chỗ cao, không được đi ngang qua bàn thờ tên, cúng nhập thổ công của làng.
của gia đình. Anh em họ hàng, hễ ai thấy Đứng đầu một làng là lý trưởng,
mặt trời trước, tức là ra đời trước, thì được dưới lý trưởng có phó lý. Ngoài ra, còn
gọi là anh, chị. có chức tổng đoàn tương đương với chức
Con gái không được thừa kế tài sản, xã đội ngày nay; công việc của tổng đoàn
khi đi lấy chồng, bố mẹ cho của hồi môn là chuyên đi bắt lính, bắt phu, thu thuế,...
gồm đồ trang sức, quần áo, các vật dụng. cấm nấu rượu lậu. Ai phát nương, phát
Con trai trong gia đình, không phân biệt rẫy tự do sẽ bị báo lên huyện. Ở xã còn
con trai cả hay con thứ, tất cả đều được có ông thủ bạ là người giữ hộ tịch vào sổ