Page 159 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 159

159
                                                               Phêìn thûá hai: DÊN CÛ - DÊN TÖÅC


                   Thành  phố  Tuyên  Quang  bình  quân        đều  được  thực  hiện  tốt  trên  địa  bàn.  Số
               lương  thực  là  180  kg/người,  bởi  đây  là   lượng người đến khám chữa bệnh ở các cơ
               trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh nên       sở y tế ngày càng tăng.
               đất  đai  dành  cho  nông  nghiệp  không            Nhân viên y tế tăng cả về số lượng, trình
               nhiều, số lao động cũng ít.                     độ chuyên môn. Năm 2005, tỷ lệ bác sĩ trên
                                                               1 vạn dân đạt 5,4; đến năm 2010 đạt 6,4.
                   2. Chăm sóc sức khỏe, y tế và tuổi              Về  cơ  sở  vật  chất,  các  trạm  cấp  xã,
               thọ bình quân                                   bệnh viện huyện, tỉnh đều được sửa sang

                   Các cơ sở khám chữa bệnh ngày càng          xây  dựng  khang  trang,  vệ  sinh  sạch  sẽ
               được mở rộng và nâng cấp. Các chiến dịch        hơn. Số giường bệnh tăng từ 24,5 giường/
               mở  rộng,  phòng  chống  các  bệnh  truyền      1 vạn dân năm 2000 lên 29 giường/ 1 vạn
               nhiễm như bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi,        dân năm 2010.

                     Bảng 7: Tình hình đảm bảo sức khỏe cho nhân dân Tuyên Quang (2000 - 2013)


                        Năm          2000  2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007  2008 2009 2010 2011 2012 2013
                Bác sĩ                353  360  372  369  373  389  382  383  416  428   444  455  483  458
                Y sĩ                  794  807  778  756  741  740  730  681  593  561   663  826  765  723

                Y tá                  235  256  275  269  313  351  387  434  522  674   674  417  439  407
                Số giường bệnh        1.830 1.825 1.902 1.830 1.830 1.860 1.860 1.965 2.040 2.080 2.115 2.214 2.264 2.279
                Số bác sĩ /vạn dân    5,1  5,7  5,5  5,8  5,3  5,4  5,34 5,33  5,70  5,86  6,4  6,9  6,4  -

                Số y sĩ, y tá/vạn dân  12,7  12,9  13,2  14,1  15,9  15,1 15,60 15,51 15,27 16,9  18,31 20,3 20,6  -
                Số giường bệnh/vạn dân  24,5  24,5  24,4  23  23,9  25,88 25,97 27,33 27,9 28,5  29,0 20,3 20,6  -



                   Tuyên  Quang  có  4  bệnh  viện  tuyến      người dân ngày một tăng. Đến năm 2009,
               tỉnh,  trong  đó  3  bệnh  viện  tập  trung  tại   tuổi thọ bình quân chung của tỉnh Tuyên
               thành  phố  Tuyên  Quang  và  Bệnh  viện        Quang  đạt  71,5  tuổi,  trong  đó  tuổi  thọ
               điều  dưỡng  suối  khoáng  Mỹ  Lâm  thuộc       bình quân của nam đạt 68,7 tuổi, nữ đạt
               huyện Yên Sơn. Các bệnh viện này có cơ          74,3 tuổi (tuổi thọ bình quân của cả nước
               sở  vật  chất  khám  chữa  bệnh  hiện  đại,  y,   là 72,8 tuổi, trong đó: nam 70,2 tuổi, nữ

               bác sĩ, giường bệnh nhiều. Số giường bệnh       75,6 tuổi).
               tại bệnh viện tuyến huyện còn thấp.
                   Những  năm  gần  đây,  nhờ  có  chính           3. Giáo dục
               sách kinh tế đổi mới thu nhập đầu người             Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
               đã tăng, điều kiện sống được cải thiện, hệ      đại đa số nhân dân Tuyên Quang mù chữ,

               thống y tế bảo vệ sức khỏe tốt hơn, tỷ lệ tử    chỉ con em quan lại, nhà giàu mới được đi
               vong trẻ em dưới 1 tuổi chỉ còn 13,7%.          học. Từ năm 1945 đến nay, hệ thống giáo
                   Trước  Cách  mạng  Tháng  Tám  năm          dục  tỉnh  Tuyên  Quang  đã  không  ngừng
               1945, tuổi thọ bình quân của người dân          phát triển. Tháng 8-1995, Tuyên Quang là
               Tuyên Quang cũng như cả nước đều rất            tỉnh miền núi đầu tiên được công nhận đạt
               thấp  do  đời  sống  khó  khăn,  thiếu  thốn,   chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu
               các cơ sở y tế hầu như không có. Từ năm         học. Năm 1997, hoàn thành phổ cập giáo

               1945  đến  nay,  tuổi  thọ  bình  quân  của     dục tiểu học, chống mù chữ.
   154   155   156   157   158   159   160   161   162   163   164