Page 1062 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1062

1062    ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   Đồng bào Mông có câu:                           Lợn nái hoa đầu, nghé hoa chân.
                   - Trồng ngô chọn chân đồi                       * Về ý nghĩa của lao động
                   Trồng lúa chọn cuối khe.                        Tục  ngữ  của  các  dân  tộc  ở  Tuyên
                   Hay:                                        Quang đều đề cao lao động và phê phán
                   - Gieo ngô sớm đơm cỏ,                      thói lười biếng bằng những cách biểu đạt

                   Gieo ngô muộn đựng mưa.                     sinh động khác nhau:
                   * Kinh nghiệm về chăn nuôi, sản xuất           Đồng bào Kinh có câu:
                   Đồng bào Kinh có những đúc kết kinh             - Tay làm hàm nhai,
               nghiệm trong việc chọn giống vật nuôi:              Tay quai miệng trễ.
                   -  Đốm  lưỡi  thì  nuôi,  đốm  đuôi  thì  thịt   Đồng bào Mông có cách nhìn cụ thể hơn:

               (chọn chó).                                         - Muốn ăn đủ thì hỏi hai bàn tay,
                   - Sừng cánh ná, dạ bình vôi, mắt ốc nhồi;       Muốn ăn cá đừng sợ nước sâu,
               hoặc: Tai lá mít, đít lồng bàn (chọn trâu).         Có thỏi vàng không bằng có mảnh nương.
                   Đồng bào Tày cũng có nhiều đúc kết              Theo  đồng  bào,  sức  khoẻ  và  vẻ  đẹp
               về năng suất chăn nuôi như:                     không tách rời khả năng lao động:

                   - Nuôi trâu chậm sinh sôi, nuôi bò cái mỗi     - Gái đẹp không biết làm lanh cũng xấu,
               năm sinh một lứa.                                   Trai  khoẻ  không  biết  làm  nương  rẫy
                   Trong lao động cần sử dụng trâu cày         cũng hèn.
               đúng chỗ:                                           Đồng bào Pà Thẻn cho lao động là nhu
                   - Trâu đực cày ruộng nước dầm, trâu cái     cầu tồn tại một cách tự nhiên:
               cày ruộng thoai thoải dốc.                          - Chăm chỉ mới có cái ăn,

                   Sử dụng vật nuôi phải đúng thì:                 Không chăm chỉ thì không có cái ăn.
                   - Trâu quá lứa khó vực.                         Đồng  bào  Dao  phê  phán  thói  lười
                   Chất  lượng  vật  nuôi  liên  quan  vào     biếng bằng cảm nhận sinh động:
               hình dáng:                                          - Người lười thì dẻo mồm,

                   - Trâu xương lừa mới khá, ngựa lừa bước         Chó lười thì vẫy đuôi.
               càng nhanh.                                         Đồng bào Cao Lan có câu:
                   Chăn nuôi cần chọn giống:                       - Giàu sang rồi có ngày hết của,
                   -  Tìm  mua  trâu  cái  giống  thì  mua  con    Hoa đẹp cũng có ngày héo khô.
               bụng phệ.                                           * Về quan hệ gia đình và xã hội
                   Nuôi gia súc cần nhớ thời sinh trưởng:          Về  truyền  thống  gắn  kết  cộng  đồng,

                   - Ba tháng con vịt lớn, bảy tháng con gà đẻ.  người Kinh có câu:
                   Nuôi gia súc cần cho ăn điều độ:                - Môi hở răng lạnh.
                   - Vịt ăn quá no vịt chết, lợn ăn quá no lợn béo.  Đồng bào Mông có câu:
                   Đồng bào Dao cũng có những đúc kết              - Một tay vỗ không kêu, ba tay vỗ vang rừng.

               từ thực tiễn:                                       Theo đồng bào, gia đình và dòng họ
                   - Ruộng sâu thu nhiều lúa,                 phải gắn kết:
                   Ao sâu cho nhiều cá.                           - Anh em ghét nhau không được bỏ dòng họ
                   Đồng bào Mông cũng quan tâm đến                 Vợ chồng bực nhau không được ngủ khác
               hình dáng, đặc điểm vật nuôi:                   giường.
                   - Bỏ hoa đầu, không hoa đuôi,                   Tính chân thực là phẩm chất được đồng

                   Không mổ thì bán, không nuôi.               bào miền núi rất đề cao.
   1057   1058   1059   1060   1061   1062   1063   1064   1065   1066   1067