Page 846 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 846

846     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               3.074.000 tấn/km, vận chuyển 252.800 lượt       đường làng, ngõ xóm, đường ra đồng đều
               khách. Trên các tuyến đường đều có xe tư        được kết hợp giữa giao thông và thủy lợi.
               nhân hoạt động, chi phối nhiều mặt hoạt             Cuối những năm 1970, thi công đường
               động vận tải đường trong tỉnh.                  huyện, phần lớn nền đường mở mới, công
                   Ngoài  lực  lượng  vận  tải  quốc  doanh    trình thoát nước làm tạm, mặt đường kết
               và tư nhân, tỉnh còn có lực lượng vận tải       cấu bằng đất. Nơi nào gần nguồn sỏi, sạn

               của hợp tác xã. Một số hợp tác xã vận tải       thì mặt đường được cải thiện bằng vật liệu
               ra đời, đổi mới phương thức hoạt động, có       địa phương (không có xe lu), để đường đỡ
               thể đứng vững trong cơ chế thị trường và        lầy lội. Đường xã hầu như không có nơi
               phát triển không ngừng.                         nào thi công theo phương pháp này.
                   Để  đổi  mới  công  tác  quản  lý,  công        Từ  cuối  những  năm  1980,  nhiều  địa
               ty  vận  tải  hành  khách  đã  thực  hiện  cổ   phương trong tỉnh đã thực hiện phương
               phần hóa doanh nghiệp. Phần lớn các lái         châm toàn dân tham gia làm đường giao
               xe góp cổ phần và quản lý xe của mình.          thông,  đem  lại  hiệu  quả  đáng  kể.  Hà
               Chất  lượng  xe  và  chất  lượng  phục  vụ      Tuyên là một trong những tỉnh xây dựng

               hành khách được đề cao.                         và phát triển mạng lưới giao thông nông
                   Ngoài ra, thời gian này bắt đầu có thêm     thôn khá và vững chắc, phục vụ thiết thực
               loại  hình  xe  máy  chở  khách  (xe  ôm).  Xe   cho nông nghiệp.
               ôm dần phát triển mạnh, vì đây là phương            Hệ thống đường giao thông do huyện
               tiện giao thông có thể luồn lách nhanh trên     quản lý đến năm 1991 có 619km; trong đó
               những con đường nhỏ, gập ghềnh, đến tận         Nà Hang 134km, Chiêm Hóa 147km, Hàm

               các làng bản vùng xa, vùng sâu nên người        Yên  77km,  Yên  Sơn  124km,  Sơn  Dương
               dân thích sử dụng.                              100km;  thị  xã  Tuyên  Quang  37km.  Tổng
                   Đường sá được nâng cấp, số xe ô tô          số đường nông thôn đã xây dựng được là
               nhiều lên và tốt hơn nên số người đi ô tô       950km .
                                                                      1
               tăng  nhanh,  khối  lượng  hàng  hóa  vận           Hệ  thống  đường  giao  thông  được
               chuyển bằng đường ô tô cũng tăng.               nâng cấp, phong trào giải phóng đôi vai
                   Về phát triển giao thông - vận tải nông     phát triển, hàng loạt xe thô sơ ra đời; ở
               thôn,  miền  núi.  Ngay  từ  khi  mới  thành    đồng bằng phần lớn phát triển loại xe cải

               lập, Ty Giao thông - Vận tải Tuyên Quang        tiến, còn ở miền núi chủ yếu là xe trâu,
               đã  có  phòng  chuyên  trách  giao  thông       xe  quẹt.  Những  năm  sau,  trên  các  trục
               nông thôn để theo dõi, hướng dẫn, thực          đường huyện, đường phường, xã, có hàng
               hiện công tác giao thông - vận tải ở nông       nghìn xe công nông và xe ô tô chuyên chở
               thôn,  miền  núi.  Tất  cả  các  huyện,  thị  xã   nguyên vật liệu, hàng hóa tới từng thôn,
               trong tỉnh đều có Phòng giao thông, biên        xóm, bản, làng. Xe lam, xe máy chở khách

               chế từ 3 - 6 cán bộ. Mỗi xã đều có cán bộ       cũng phát triển.
               giao thông chuyên trách.                              Sau  những  năm  chiến  tranh,  lực
                   Sau nhiều năm phấn đấu và được Nhà          lượng  vận  tải  đường  sông  của  tỉnh  phát
               nước quan tâm đầu tư, tất cả các xã trong       triển nhanh. Cảng Tuyên Quang được đầu
               tỉnh đều có đường ô tô đến trung tâm. Các       tư phát triển. Tính đến năm 1991, hệ thống





                   1. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang: Số liệu thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang (1990-1993).
   841   842   843   844   845   846   847   848   849   850   851