Page 698 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 698
698 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
- Chế biến lâm sản, đặc biệt là cây công trong vùng. Nhờ tăng cường đầu tư máy
nghiệp thế mạnh (chè, cà phê, sả...) , đồng móc, vốn, kỹ thuật và kinh doanh theo
1
thời thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng. cơ chế mới, nên trong năm 1996, các sản
Phát huy thế mạnh của địa phương, phẩm chủ yếu của công nghiệp Tuyên
ngành công nghiệp Tuyên Quang đã tập Quang đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch
trung đầu tư cho các doanh nghiệp để được giao, cụ thể:
sản xuất ra sản phẩm mới, nâng cao giá - Xi măng đạt 58.000 tấn, bột kẽm: 323
trị tổng sản lượng và nộp ngân sách nhà tấn, bột barít: 6.000 tấn, giấy các loại đạt:
nước, điển hình là các xí nghiệp sản xuất 400 tấn, điện thương phẩm: 39 triệu KWh.
xi măng, vật liệu xây dựng, bột kẽm, chế - Hoàn thành và đưa vào hoạt động
biến gỗ - lâm sản, cơ khí... phân xưởng sản xuất bột barít với công
Sự trưởng thành của đội ngũ lao động suất 20.000 tấn/năm và Nhà máy Đường
trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã Tuyên Quang công suất 750.000 tấn mía
góp phần củng cố mạng lưới công nghiệp cây/ngày; Nhà máy Đường nam Sơn
Trung ương và địa phương, đồng thời làm Dương với công suất 1.000 tấn mía/ngày;
thay đổi căn bản cơ cấu lao động trong phân xưởng sản xuất giấy xuất khẩu: 1.200
ngành công nghiệp. tấn/năm. Trong năm 1996, cũng khởi công
Từ năm 1995 đến năm 1997, kinh tế xây dựng dây chuyền sản xuất gạch tuynel
Tuyên Quang phát triển theo hướng phát với công suất 10 triệu viên/năm .
2
huy lợi thế đất đai, cây trồng và lao động Tuyên Quang không chỉ chú trọng
của địa phương. Trong nông nghiệp, đã phát triển mạng điện lưới quốc gia, mà
hình thành các vùng chuyên canh cây còn kết hợp phát triển thủy điện nhỏ ở
lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, những nơi có nguồn nước. Do đó, bước
vùng nguyên liệu giấy; trong công nghiệp, đầu đã đáp ứng nhu cầu điện sản xuất ở
đã tập trung đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn. Mạng lưới điện nông thôn ở
chế biến, công nghiệp khai thác và chế nhiều xã được xây dựng theo hướng nhân
biến khoáng sản; coi trọng đổi mới cơ chế dân góp vốn, Nhà nước trợ giúp một phần
quản lý. Nhờ vậy, giá trị tổng sản lượng đã có kết quả tốt.
công nghiệp năm 1995 tăng 31% so với Thời gian này, số cơ sở sản xuất công
năm 1991, tăng bình quân trên 7%/năm. nghiệp cũng gia tăng; hoạt động của khối
Năm 1996, các doanh nghiệp ở tỉnh doanh nghiệp ngoài quốc doanh khá đa
được sắp xếp lại và dần đi vào ổn định sản dạng, dưới các hình thức khác nhau: tập
xuất. Luật tài nguyên khoáng sản được thể, tư nhân, cá thể và đã đảm nhận gần
thực hiện từ tháng 9-1996 là cơ sở để quản như toàn bộ việc khai thác, sản xuất vật
lý và khai thác tài nguyên khoáng sản ở liệu xây dựng; khai thác đá, sỏi; chế biến
1. Toàn tỉnh Tuyên Quang, năm 1995 có 4.588 ha chè (trong đó, khu vực quốc doanh: 1.758 ha, còn lại
là của các hộ nông dân), tập trung chủ yếu ở các huyện: Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên; một số nơi đạt
năng suất búp tươi 50 tạ/ha; sản lượng chè búp tươi đạt 16.000 tấn, chè thương phẩm: 3.160 tấn. Diện tích
cây sả khoảng 1.207 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện: Hàm Yên, Chiêm Hoá; sản lượng năm 1995 đạt
trên 240 tấn. Do có thị trường tiêu thụ tốt, giá tương đối cao, nên cây sả có chiều hướng tiếp tục phát
triển tốt.
2. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn
1976-2005), Sđd, tr.141.