Page 697 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 697
Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI 697
dạn, năng động, dám nghĩ, dám làm; làm Kết quả nộp ngân sách cả khối quốc doanh
có chất lượng, hiệu quả, tạo được chuyển địa phương mới đạt 92% kế hoạch (3,5 tỷ
biến mới trong sản xuất và đảm bảo đời đồng). Hầu hết, xí nghiệp cấp huyện và
sống của người lao động. Một số đơn vị một số xí nghiệp cấp tỉnh sản xuất bị thua
dùng vốn tự có, vốn liên doanh, vốn tín lỗ kéo dài, có đơn vị có nguy cơ phá sản.
dụng, đầu tư đổi mới thiết bị, tạo ra mặt Nguyên nhân chủ yếu do hoạt động của
hàng mới, như thuốc tiêm, chất kết dính các đơn vị chậm thích ứng với cơ chế mới;
dônômi, tấm lợp xicaday, sơn tổng hợp, cán bộ quản lý ở một số đơn vị thiếu tinh
gỗ ván sàn, thiếc, mành cọ, khăn mặt,... thần trách nhiệm, có người đã lợi dụng sơ
Một số mặt hàng đã cải tiến mẫu mã, chất hở của cơ chế quản lý để hưởng lợi riêng .
1
lượng đảm bảo, như: xi măng, máy tuốt
lúa, đồ gốm,... Các sản phẩm chế biến 4. Thời kỳ tái lập tỉnh Tuyên Quang
xuất khẩu như chè, bột barít, hàng mây từ 1991 - 2013
đan có xu hướng phát triển tốt. Nhiều Sau khi tái lập tỉnh (tháng 10-1991),
công trình thủy điện nhỏ được đưa vào Tuyên Quang xác định: “Cơ cấu kinh tế
sử dụng. Nhiều cơ sở có chuyển biến tích của tỉnh là: Nông - lâm - công nghiệp chế
cực theo cơ chế sản xuất kinh doanh mới, biến - dịch vụ, vận động theo cơ chế thị
nâng cao sản lượng và năng suất, như các trường có sự quản lý của Nhà nước, với cơ
xí nghiệp sản xuất xi măng, bột kẽm, vật cấu kinh tế nhiều thành phần, khắc phục
liệu xây dựng; tiêu biểu là Xí nghiệp Sản nhanh chóng tình trạng sản xuất tự cấp,
xuất vật liệu xây dựng số 2, Công ty Dịch tự túc lệ thuộc vào thiên nhiên và chuyển
vụ kỹ thuật thủ công nghiệp; Hợp tác xã mạnh sang sản xuất hàng hoá, phấn đấu
Dệt Tuyên Thanh,... Giá trị tổng sản lượng nâng dần tỷ trọng công nghiệp trong tổng
công nghiệp năm 1987 tăng 14,12% so với giá trị nông, công nghiệp”.
năm 1986; năm 1988 tăng 8,2%; đến năm 1- Từ năm 1991 đến năm 2000
1990, đạt 256,6 triệu đồng (theo giá cố định Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh
năm 1982), bằng 100,62% kế hoạch, tăng tế - xã hội của tỉnh, ngành công nghiệp và
14% so với năm 1989 (trong đó: khu vực thủ công nghiệp Tuyên Quang bước vào
quốc doanh vượt 29%, khu vực ngoài quốc thực hiện kế hoạch 5 năm (1991-1995),
doanh vượt 2%). Một số sản phẩm chủ yếu với các phương hướng và nhiệm vụ chủ
sản xuất vượt kế hoạch, như: công cụ cầm yếu sau:
tay, bột kẽm, xi măng, đường ăn các loại, - Phát triển công nghiệp khai thác
ngói nung, gạch chỉ, bột barít. khoáng sản, đưa công nghiệp khai khoáng
Tuy nhiên, trong những năm 1986- trở thành công nghiệp mũi nhọn.
1990, sản xuất công nghiệp ở Hà Tuyên vẫn - Phát triển công nghiệp cơ khí, sản xuất
thiếu vốn, dư nợ ngân hàng lớn, sản phẩm vật liệu xây dựng, đảm bảo cho sản xuất
tiêu thụ chậm, công nhân thiếu việc làm. nông, lâm nghiệp và đời sống dân sinh.
1. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 1976-
2005), bản thảo lần 2, tr.70.