Page 693 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 693

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  693


               và thủ công nghiệp năm 1965. Việc phát          ngành công nghiệp tăng 46,25% so với năm
               triển công nghiệp và thủ công nghiệp vừa        1960. Công nghiệp quốc doanh đã chiếm
               căn  cứ  vào  quy  hoạch  chung  của  Trung     37% giá trị tổng sản lượng công nghiệp và
               ương,  nhưng vẫn phải  hướng mạnh vào           thủ  công  nghiệp.  Trong  năm  1964-1965,
               phục vụ nhu cầu về tư liệu sản xuất cho         đã sản xuất được một số mặt hàng phục
               nông,  lâm  nghiệp;  tăng  cường  cung  cấp     vụ nông nghiệp trước đây chưa có, như:

               nguyên  vật  liệu  cho  công  nghiệp  Trung     bừa sắt, cày 51... Một số sản phẩm có mức
               ương và sản xuất hàng xuất khẩu .               tăng rất nhanh, như điện, gạch, ngói, khai
                                                 1
                   Đến  cuối  năm  1964,  đầu  năm  1965,      thác gỗ. Tính bình quân đầu người, năm
               công nghiệp địa phương của tỉnh đã có 11        1965  so  với  năm  1960,  sản  lượng  điện  ở
               ngành, nghề. Các lâm trường Tiền Phong,         Tuyên Quang đạt 297%, gỗ tròn đạt 116%,
               Chiêm Hoá, Tân Tiến, Thống Nhất và các          gạch chỉ đạt 193%. Riêng năm 1965, công
               công trường khai thác gỗ đẩy mạnh khai          nghiệp quốc doanh và thủ công nghiệp đã
               thác  lâm  sản  và  phát  triển  nghề  rừng.    cung cấp cho thị trường 674.739 kw điện
               Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp địa         (bằng  598%  so  với  năm  1960);  6.230.000

               phương  đã  tận  dụng  những  máy  móc,         viên  gạch;  110.922  m   gỗ  tròn;  100  tấn
                                                                                      3
               nguyên vật liệu cũ; sau đó từng bước trang      phân phốt phát; 3.618 chiếc cày 51; 2.470
               bị thêm máy móc mới phù hợp với trình           chiếc bừa sắt; 29.358 con dao; 2.989 diệp
               độ  quản  lý,  trình  độ  kỹ  thuật  của  công   cày . Như vậy, ngành công nghiệp và thủ
                                                                   2
               nhân; phù hợp với khả năng, yêu cầu phát        công nghiệp của tỉnh đã đi đúng hướng,
               triển sản xuất của địa phương.                  góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển

                   Năm 1964, đã tự túc được 100% loại          và cải thiện đời sống dân sinh.
               nông cụ cày 51 và 38% nông cụ thường.               Năm 1966, trong hoàn cảnh có chiến
               Các sản phẩm ngày càng phong phú, phục          tranh, nhưng đến giữa tháng 6-1966, tỉnh
               vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp và đời      đã xây dựng được  ba hợp tác xã cơ khí ở
               sống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh;       các huyện Nà Hang, Chiêm Hoá, Yên Sơn;
               cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp        thí điểm xây dựng các điểm cơ khí nhỏ tại
               Trung ương... Công nghiệp địa phương đã         các xã: Hưng Thành (Yên Sơn), Lâm Sơn,
               từng bước kết hợp chặt chẽ giữa phát triển      Lâm Xuyên và Tam Đa (Sơn Dương).

               sản xuất với tăng cường quản lý, cải tiến           Từ giữa năm 1966 đến đầu năm 1968,
               kỹ  thuật,  tăng  năng  suất  lao  động,  đảm   trên 50% các trận ném bom của đế quốc
               bảo chất lượng hàng hoá.                        Mỹ nhằm vào khu dân cư và các cơ sở kinh
                   Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất,       tế, khiến ngành công nghiệp và thủ công
               ngành  công  nghiệp  và  thủ  công  nghiệp      nghiệp của tỉnh gặp nhiều khó khăn, thiệt
               của tỉnh đã có bước phát triển mới cả về        hại;  nhiều  cơ  sở  công  nghiệp  đã  chuyển

               cơ sở vật chất, kỹ thuật và sản xuất. Các       sang sản xuất ban đêm.
               cơ sở công nghiệp đã sản xuất được hàng             Dù vậy, đầu tư xây dựng cơ bản cho
               trăm mặt hàng tiêu dùng và công cụ sản          công nghiệp ngày một tăng, chiếm 16,47%
               xuất. Giá trị tổng sản lượng năm 1965 của       tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh;





                   1, 2. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1940-1975),
               Sđd, tr.318-319, 321.
   688   689   690   691   692   693   694   695   696   697   698