Page 701 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 701

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  701


               mía đường; cải tạo các trạm biến áp 110         tăng  95.350  triệu  đồng  so  với  năm  2000;
               KV  tại  Chiêm  Hoá,  Yên  Sơn,  đưa  tổng      năm  2002,  đạt  633.250  triệu  đồng;  năm
               công suất cả hai trạm lên 72.000 KVA. Đặc       2003,  đạt  736.375  triệu  đồng;  năm  2004:
               biệt, đã hoàn thành chương trình đưa điện       818.145  triệu  đồng;  năm  2005:  866.434
               lưới quốc gia về nông thôn, với 100% xã,        triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân
               phường, thị trấn và 83% số hộ dân được sử       trên 7,5%/năm (xem Bảng 4).

               dụng điện lưới quốc gia.                            Chất  lượng  sản  phẩm  công  nghiệp
                   Nhằm  thu  hút  vốn  đầu  tư  trong  và     luôn được chú trọng, nâng cao; mẫu mã,
               ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội,      bao bì được cải tiến. Một số sản phẩm đã
               nhất là phát triển công nghiệp, xây dựng        đạt chất lượng cấp Nhà nước, được tặng
               và dịch vụ..., Tuyên Quang vận dụng Luật        huy chương vàng trong các hội chợ trong
               đầu  tư  nước  ngoài  (sửa  đổi),  đồng  thời   nước và quốc tế, nên đã khẳng định được
               ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư         vị trí, uy tín và giữ vững được thị trường
               và tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn         tiêu  thụ  trong  tỉnh,  trong  nước  và  phục
               để thu hút vốn đầu tư của các thành phần        vụ xuất khẩu, như các mặt hàng may mặc

               kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài        xuất khẩu, mây tre đan, chè, v.v..
               nước. Qua đó, khuyến khích các nhà đầu               - Về hoạt động của các thành phần kinh tế:
               tư đến đầu tư và làm ăn tại Tuyên Quang.            Theo  thống  kê,  hằng  năm,  Tuyên
               Đến năm 2005, tỉnh đã phê duyệt chín dự         Quang  đã  trích  ngân  sách  hàng  chục  tỷ
               án đầu tư vào cụm Khu công nghiệp Long          đồng  trợ  giúp  cho  các  thành  phần  kinh
               Bình An, đó là Nhà máy Chế biến sữa bò,         tế  vay,  đổi  mới  trang  thiết  bị,  phát  triển

               Nhà máy Giấy An Hoà, Nhà máy Sản xuất           sản xuất. Nhờ đó, nhiều xí nghiệp, cơ sở
               bếp gas và chiết nạp gas; dự án đầu tư xây      sản xuất được đầu tư, mở rộng, như: Xí
               dựng khu đô thị, v.v.. Đặc biệt, với sự đầu     nghiệp Gạch ngói số 3; Xí nghiệp Xi măng,
               tư của Chính phủ, ngày 22-12-2002, Nhà          các công ty sản xuất chè; một số cơ sở công
               máy Thuỷ điện Tuyên Quang có công suất          nghiệp mới được đầu tư xây dựng, điển
               342 MW được khởi công xây dựng. Đến             hình là: Xưởng Cán thép 15 nghìn tấn/năm
               năm  2005,  đã  thi  công  cơ  bản  xong  các   ở Yên Sơn, Xưởng Chế biến quặng fenspat
               hạng mục công trình chính.                      ở  Hào  Phú,  v.v..  Giá  trị  sản  xuất  công

                   Ngày 29-4-2005, Ủy ban nhân dân tỉnh        nghiệp trong tỉnh ngày một tăng, năm sau
               Tuyên Quang đã ban hành Quyết định số           cao hơn năm trước (xem Bảng 4).
               47/2005/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy               - Về lực lượng lao động:
               hoạch  tổng  thể  phát  triển  công  nghiệp         Lực  lượng  lao  động  sản  xuất  công
               tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định           nghiệp  mỗi  năm  một  tăng.  Tốc  độ  tăng
               hướng đến năm 2020.                             nhanh thuộc về khu vực ngoài nhà nước.

                   - Về hoạt động sản xuất kinh doanh:         Địa phương có số lao động sản xuất công
                   Từ  năm  2001  đến  năm  2005,  giá  trị    nghiệp đông là thị xã Tuyên Quang và các
               sản xuất công nghiệp không ngừng tăng           huyện Yên Sơn, Sơn Dương - nơi có nhiều
               nhanh. Năm 2001, đạt 535.324 triệu đồng,        cơ  sở  sản  xuất  công  nghiệp  với  quy  mô





                   1. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 1976 -2005),
               Sđd, tr.195.
   696   697   698   699   700   701   702   703   704   705   706