Page 703 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 703
Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI 703
- Công nghiệp dệt - - - - 9 15
- Công nghiệp
sản xuất sản - - - - 578 557
phẩm bằng da,
giả da
- Công nghiệp
may trang phục 15.900 15.090 27.187 37.979 33.179 39.140
3. Công nghiệp
điện, nước 54.280 67.988 77.438 95.196 100.816 107.778
- Công nghiệp điện 52.012 64.920 72.775 89.972 91.204 96.036
- Công nghiệp
nước 2.268 3.068 4.663 5.224 9.612 11.742
vừa và nhỏ. Năm 2000, ở khu vực doanh xuất bột giấy và giấy. Mức tăng trưởng về
nghiệp nhà nước, có 4.612 lao động, đến giá trị sản xuất công nghiệp của ngành là
năm 2005, có 5.604 lao động; ở khu vực 27,84%. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
ngoài nhà nước, chỉ số tương ứng là: 7.066 giá cố định 1994) năm 2005 là 326 tỷ đồng,
lao động và 9.896 lao động. Ở huyện Yên năm 2010 là 1.112 tỷ đồng.
Sơn, năm 2000 có 2.405 lao động công - Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
nghiệp, đến năm 2005 có 4.332 lao động, Tập trung phát triển ngành sản xuất
tăng gấp gần 2 lần năm 2000. vật liệu xây dựng thành một trong những
c) Từ năm 2005 đến năm 2010 ngành kinh tế phát triển của tỉnh. Đến năm
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu 2010, ngành này tăng cả về số lượng, chất
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV, lượng, chủng loại, đủ sức cạnh tranh trên
trong giai đoạn 2005-2010, ngành công thị trường. Tập trung đầu tư các sản phẩm
nghiệp Tuyên Quang có bước phát triển mũi nhọn có nhu cầu lớn, sức cạnh tranh
nhanh, nhất là các lĩnh vực công nghiệp cao, như: xi măng, bột barite, gạch tuynel,
sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lâm gạch không nung, bột đá siêu mịn... Đổi
sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản mới công nghệ, phát triển sản xuất gắn với
xuất điện...; giá trị sản xuất công nghiệp bảo vệ cảnh quan môi trường và đảm bảo
tăng bình quân 21,5%/năm, sản lượng một an ninh - quốc phòng. Tốc độ tăng trưởng
số sản phẩm công nghiệp tăng trưởng khá bình quân hằng năm từ năm 2005 đến năm
cao như: đường kính, xi măng, bột barít, 2010 là 37,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp
bột fenspat, gạch... năm 2005 đạt 271,3 tỷ đồng, năm 2010 đạt
Các ngành công nghiệp chủ yếu hiện nay 1.332,84 tỷ đồng.
được phân theo tám nhóm ngành chủ - Công nghiệp cơ khí, luyện kim:
yếu sau: Từ năm 2005 đến năm 2010, tập trung
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, phát triển công nghiệp luyện phôi thép từ
thực phẩm: quặng sắt địa phương kết hợp với quặng
Từ năm 2005 đến năm 2010, tập trung sắt nhập khẩu, công suất 200 - 500 nghìn
vào công nghiệp chế biến chè, chế biến gỗ; tấn/năm; phát triển công nghiệp luyện
ưu tiên chế biến gỗ tinh chế xuất khẩu; sản kẽm, chì kim loại và sản phẩm phụ kèm