Page 700 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 700
700 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Từ năm 1996 đến năm 2000, định nghiệp đó vay vốn đầu tư phát triển sản
hướng cơ bản về phát triển công nghiệp xuất; đồng thời, từng bước nghiên cứu,
ở Tuyên Quang đã được Đại hội đại biểu áp dụng một số cơ chế, chính sách; bước
Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đề ra. Định hướng đầu khuyến khích các doanh nghiệp ngoài
đó tiếp tục được cụ thể hoá qua các hội quốc doanh, nhất là doanh nghiệp tư nhân
nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ phát triển.
5, 9, 11, 12; Ủy ban nhân dân tỉnh cũng xây 2- Từ năm 2001 đến năm 2005
dựng và từng bước triển khai quy hoạch Sản xuất công nghiệp ở Tuyên Quang
phát triển công nghiệp từ năm 1996 đến có sự chuyển biến mạnh và đạt được
năm 2010, với các mục tiêu chủ yếu là: những kết quả quan trọng.
- Đưa nhịp độ tăng trưởng bình quân - Về cơ sở vật chất:
hằng năm đạt 16,34%. Vốn đầu tư cho công nghiệp tăng
- Tiếp tục phát triển và thực hiện một nhanh: Trong số các nhóm ngành chủ yếu
số dự án công nghiệp, như: của công nghiệp Tuyên Quang, ngành
+ Dự án xây dựng Nhà máy Xi măng khai thác quặng kim loại màu, sản xuất
lò quay Tuyên Quang với công suất 1,5 vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, đồ
triệu tấn/năm. uống, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá
+ Dự án xây dựng Nhà máy Gạch trị sản lượng của toàn ngành công nghiệp.
tuynel số 2, công suất 10 triệu viên/năm. Chỉ trong ba năm (2003-2005), vốn đầu
+ Tiếp tục đầu tư bước 2 Nhà máy tư vào ngành công nghiệp là trên 120 tỷ
Gạch tuynel của Xí nghiệp Gạch ngói số 3. đồng, tăng gấp 2,5 lần so với thời gian từ
- Đầu tư khai thác và chế biến các mỏ năm 1991 đến năm 1995. Chủ yếu đầu tư
barít để nâng công suất lên trên 30 vạn chiều sâu vào các lĩnh vực khai thác quặng
tấn/năm. kim loại; sản xuất thực phẩm và đồ uống;
- Tìm đối tác để khai thác và chế biến sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản; sản xuất
đá cacbonat, quặng mănggan, cao lanh và phân phối điện; vật liệu xây dựng...
fenspat. Năm 2004, ngoài việc hoàn thành các
- Tiếp tục đầu tư cải tạo, đổi mới Nhà dự án đầu tư của năm 2003, ngành công
máy Chè Sông Lô, Nhà máy Chè Tân Trào; nghiệp đã hoàn thành xây dựng Nhà máy
nghiên cứu phát triển, chế biến các loại Sản xuất bột đá trắng có sông suất 95.000
hoa quả sau thu hoạch; phát triển tiểu thủ tấn/năm, Nhà máy Chế biến gỗ xuất khẩu,
công nghiệp; chế biến nông, lâm sản và công suất 6.000 m tinh chế/năm; cải tạo
3
phát triển các ngành nghề ở nông thôn. công nghệ sản xuất xi măng lò đứng bằng
- Tiếp tục thực hiện đề án phát triển lò quay và nâng công suất Nhà máy Xi
mạng lưới điện từ năm 1998 đến năm 2000; măng Tuyên Quang lên 270.000 tấn/năm;
đầu tư cải tạo, nâng công suất khai thác khởi công xây dựng Nhà máy Xi măng
nước ngầm ở thị xã Tuyên Quang; đầu tư Tràng An: 910.000 tấn/năm, Nhà máy
cấp nước sinh hoạt cho các huyện: Sơn Chế biến thức ăn gia súc công suất 15.000
Dương, Hàm Yên, Chiêm Hoá, Nà Hang, tấn/năm, Nhà máy Chế biến sữa: 40 triệu
Yên Sơn. lít/năm; Nhà máy Sản xuất phôi thép:
Từ năm 1998 đến năm 2000, tỉnh chỉ 1.000.000 tấn/năm .
1
đạo củng cố, sắp xếp lại các doanh nghiệp Tiếp tục đầu tư nâng cấp và đổi mới
nhà nước, tạo điều kiện để các doanh thiết bị nhà máy chè, cán thép, sản xuất