Page 661 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 661

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  661


               thuỷ sản nước ngọt. Vì vậy, hiện nay, việc      diện tích đã tăng lên 554 ha, do tỉnh xây
               bắt tôm cá ngoài đồng ruộng không còn           dựng một số hồ thuỷ lợi kết hợp với việc
               phổ biến như những năm trước đây. Chỉ           nuôi thả cá; sản lượng cá cũng chỉ đạt 41,3
               có  một  số  không  nhiều  người  dân  sống     tấn. Năm 1984 có 1.953,6 ha, sản lượng đạt

               bằng nghề chài lưới trên sông là vẫn còn        397,1 tấn.
               duy trì nghề của gia đình. Sản lượng thuỷ           Năm 1992, diện tích nuôi cá là 1.028 ha.
               sản khai thác tự nhiên của Tuyên Quang          Cũng thời gian này, bắt đầu nuôi cá lồng
               không lớn. Năm 2000: Diện tích nuôi trồng       trên  sông;  có  259  lồng,  sản  lượng  đạt
               thủy sản là 1.281 ha, nuôi 256 lồng cá, sản     398 tấn.

               lượng  đạt  1.309  tấn;  năm  2013  diện  tích      Năm  1993,  có  1.250  ha  với  390  lồng,
               nuôi trồng thủy sản là 10.744 ha, nuôi 263      sản lượng đạt 478 tấn.
               lồng cá, sản lượng đạt 5.600 tấn.                   Năm  1995,  có  1.304  ha  với  590  lồng,

                                                               sản lượng đạt 1.014 tấn.
                   2. Nuôi trồng thuỷ sản
                                                                   Năm 2000, có 1.281 ha với 256 lồng.
                     Nghề  nuôi  thuỷ  sản  nước  ngọt  ở          Năm 2005, có 1.801 ha với 263 lồng.
               Tuyên Quang thường gặp nhiều rủi ro do              Năm 2007, có 2.234 ha, sản lượng đạt
               bão lụt. Nhiều năm mưa lớn ngập cả ao hồ        2.485 tấn.
               phải tìm mọi biện pháp để chống đỡ, giữ              Năm 2010, có 2.107 ha, sản lượng đạt
               cá, nhưng nếu mưa lớn quá thì đành chịu         3.227 tấn.

               mất. Trước kia, Tuyên Quang là vùng đất             Diện tích nuôi thả cá tăng chủ yếu do
               rộng, người thưa, sản vật tự nhiên nhiều        khai thác hồ thuỷ lợi trong tỉnh. Chiêm
               nên việc nuôi trồng thuỷ sản chưa được          Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương là
               chú ý phát triển. Sau này, nhiều nhà bắt        những  huyện  có  diện  tích  nuôi  thả  cá
               đầu nuôi thuỷ sản (chủ yếu là cá) trong hồ,     lớn  và  tăng  nhanh  trong  những  năm

               ao, ruộng trũng. Nghề nuôi cá ruộng xuất        gần đây.
               hiện từ sau năm 1954 và có nhiều mô hình            Hiện  nay,  trên  sông  Lô  khu  vực  gần
               tốt. Tuy nhiên, lâu nay nghề này gần như        thành phố Tuyên Quang và hồ thuỷ điện
               không còn nữa.                                  Tuyên Quang có nhiều hộ đầu tư nuôi cá
                    Những năm gần đây, nghề nuôi thủy          lồng với sản lượng khá lớn, cung cấp cho
               sản phát triển khá do thị trường tiêu thụ       nhu cầu thực phẩm trong và ngoài tỉnh.

               sản phẩm có bước phát triển, giá các loại
               thuỷ sản cao. Vì thế diện tích nuôi trồng       Đối tượng nuôi chủ yếu là cá trắm cỏ, cá rô
               có xu hướng tăng. Nhưng việc nuôi trồng         phi đơn tính,... và có nhiều hộ nuôi cá đặc
               thuỷ sản cũng gây ô nhiễm môi trường khi        sản như cá chiên, cá bỗng. Việc nuôi các
               nuôi thâm canh.                                 loại cá đặc sản trong lồng đã mang lại thu
                   Các loại cá truyền thống được nuôi          nhập cao cho các chủ nuôi.
               nhiều  gồm:  trắm  cỏ,  chép,  mè  trắng,           Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I

               mè hoa và Mrigal. Cá loại cá nuôi mới,          đã triển khai nuôi thử nghiệm thành công
               gồm:  rô  phi  đơn  tính,  chim  trắng,  trê,   cá tầm, cá hồi nước lạnh ở Nà Hang.
               trắm đen.                                           Giá  trị  sản  xuất  của  ngành  thủy  sản
                   Năm 1976, tỉnh có 413,8 ha nuôi thả cá,     trong một số năm gần đây như sau (xem
               sản lượng cá chỉ có 23,2 tấn. Đến năm 1980,     Bảng 20).
   656   657   658   659   660   661   662   663   664   665   666