Page 663 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 663

Chương I
                                                       Chương III

                             DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
                                                LÂM NGHIỆP





               I- KHÁI QUÁT                                    vành đai ôn đới chân núi Himalaya. Điển
                                                               hình là các loại cây như Pơmu và một số
                   Do những đặc điểm về địa hình, khí
               hậu nên vùng đồi núi Tuyên Quang được           loại cây lá rụng mùa đông như: họ giẻ, họ
               bao phủ bởi thảm thực vật nhiệt đới khá         đỗ quyên. Luồng thứ ba từ phía tây và tây
               dày và phong phú về chủng loại, trong đó        nam đến, là các loài cây tiêu biểu vùng khô

               có nhiều loại lâm sản quý hiếm.                 hạn như các cây thuộc họ bàng, họ gạo.
                   Kiểu rừng phổ biến ở Tuyên Quang là              Rừng Tuyên Quang có thể chia ra các
               rừng kín thường xanh ẩm, có sự pha trộn         loại hình sau: Rừng trồng cây ăn quả dài
               của một số loại á nhiệt đới phát triển trên     ngày và trồng cây lâm nghiệp, rừng phát
               đất  đỏ  vàng  (Feralít).  Loại  rừng  kín  cho   triển lâm nghiệp hoặc nông - lâm kết hợp,
               một trữ lượng gỗ lớn nhất trong tất cả các      rừng trồng để bảo vệ đất, rừng phòng hộ
               loại rừng ở Việt Nam, thường từ 200 m /ha,      đầu nguồn. Ngoài ra còn một số loại rừng
                                                      3
               nơi tốt có thể lên tới 300 m /ha. Ngoài ra,     khác chiếm diện tích nhỏ...
                                           3
               còn một số hệ biến thái do điều kiện thổ        II- LÂM NGHIỆP TUYÊN QUaNG QUa CÁC
               nhưỡng, đáng chú ý là hệ sinh thái rừng         THỜI KỲ
               trên núi đá vôi. Trên các sườn núi đá vôi,
               cây  sinh  trưởng  chậm.  Rừng  có  kết  cấu        1. Thời kỳ trước năm 1884
               đơn giản với 1 đến 2 tầng cây gỗ, tán cũng          Người dân tự do vào rừng khai thác,
               không liên tục, cây thường cao 15 - 20 m;       thu nhặt, hái lượm kết hợp với săn bắn.
               phổ biến là nghiến, vàng kiêng, đinh cùng       Ban đầu, phương thức khai thác chủ yếu là

               các loại họ dâu tằm, cây họ gai cùng nhiều      “chặt tìm” thu hái cây cỏ hoặc săn bắt thú
               loại tầm gửi, phong lan.                        rừng để phục vụ đời sống hoặc để cống
                   Do vị trí địa lý, địa hình và điều kiện     nạp cho vua quan triều đình. Tuy nhiên,
               khí hậu, thổ nhưỡng thích hợp nên rừng          do dân số Tuyên Quang thời phong kiến
               Tuyên Quang ngoài các yếu tố bản địa, còn       còn ít (năm Gia Long thứ 18 - năm 1819 - ở
               là nơi hội tụ của ba luồng di cư thực vật       Tuyên Quang mới chỉ có 3.831 dân đinh),

               xâm nhập. Luồng thứ nhất từ phía nam đi         nên  những  sản  phẩm  của  rừng  bị  con
               lên là nhân tố Malaixia - Inđônêxia, trong      người khai thác vẫn ở mức độ thấp, rừng
               đó tiêu biểu nhất là cây họ dầu với một số      vẫn có khả năng phục hồi nhanh chóng,
               loài cây gỗ kinh tế như táu. Luồng thứ hai      nên tài nguyên rừng vẫn được duy trì.
               từ phía tây bắc xuống là các nhân tố vùng           Kinh tế ở vùng đồng bằng sông Hồng
               ôn đới của Vân Nam - Quý Châu và của            ngày càng phát triển, yêu cầu về lâm sản,
   658   659   660   661   662   663   664   665   666   667   668