Page 668 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 668

668     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               đổi  cơ  bản:  Nhiệm  vụ  và  lực  lượng  bảo   Lâm nghiệp đã tuyên truyền, giải thích các
               vệ rừng của Ty Lâm nghiệp đã được giao          chính sách lâm nghiệp đến tận các xã thôn,
               cho Chi cục Kiểm lâm nhân dân quản lý.          hướng dẫn nhân dân lập quy ước trong đó
               Vì vậy, thời gian này ở Tuyên Quang tồn         quy định cụ thể tên và giới hạn, quyền lợi
               tại hai tổ chức nhà nước về quản lý lâm         trong các khu rừng được khoanh, những
               nghiệp là: Ty Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm        sản  phẩm  được  phép  khai  thác  trong

               lâm nhân dân với các hạt kiểm lâm nhân          những khu rừng tạm đóng, nơi được phép
               dân ở các huyện. Theo đó, Ty Lâm nghiệp         làm rẫy; hướng dẫn phát nương rẫy, thành
               là cơ quan quản lý các đơn vị kinh doanh        lập các đội phòng chống cháy rừng.
               sản  xuất  lâm  nghiệp  chứ  không  phải  là        Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày
               cơ quan nhà nước về quản lý lâm nghiệp.         12-3-1968 của Hội đồng Chính phủ Về công
               Chi cục Kiểm lâm nhân dân là một đơn vị         tác định canh định cư kết hợp với hợp tác hoá
               độc lập không trực thuộc sự quản lý của         đối với đồng bào hiện còn du canh du cư, năm
               Ty Lâm nghiệp. Ở cấp xã có bộ phận phụ          1970 công tác định canh định cư ở Tuyên
               trách về nông, lâm nghiệp nhưng tác dụng        Quang  bắt  đầu  được  thực  hiện.  Ngay

               và hiệu quả hoạt động không cao.                trong  năm  1970,  toàn  tỉnh  đã  vận  động
                   Chính  vì  sự  phân  cấp  quản  lý  chưa    được ba đợt với tổng số hộ cần vận động
               thật sự hợp lý và rõ ràng nên trách nhiệm       là 4.162 hộ với 27.062 nhân khẩu thuộc 44
               bảo vệ những khu rừng do các đơn vị trực        xã của 5 huyện.
               thuộc Ty Lâm nghiệp bị buông lỏng. Trong            Tuy nhiên, do tập quán của đồng bào
               khi đó, do quan niệm rừng là tài nguyên         vẫn còn sâu đậm, các biện pháp hành chính

               của  quốc  gia,  chỉ  có  lâm  trường  mới  có   và kinh tế không có hiệu quả cao nên hiện
               quyền  quản  lý  và  khai  thác,  kinh  doanh   tượng du canh, du cư vẫn diễn ra.
               rừng, dẫn đến việc “bao chiếm rừng, độc              Sau khi hợp nhất hai tỉnh Hà Giang
               quyền  quản  lý,  kinh  doanh  rừng”.  Bên      và  Tuyên  Quang  thành  tỉnh  Hà  Tuyên,
               cạnh  đó,  thời  gian  này  lực  lượng  kiểm    ngành lâm nghiệp Hà Tuyên phải quản lý
               lâm có số lượng hạn chế, chính quyền địa        diện tích rừng và đất rừng rộng 615.672
               phương chỉ chú trọng tập trung phát triển       ha,  trải  dài  từ  huyện  Sơn  Dương  đến
               sản xuất nông nghiệp và nông thôn, công         huyện Đồng Văn.

               tác quản lý và bảo vệ rừng bị xem nhẹ. Vì             Cơ  quan  quản  lý  và  phát  triển  lâm
               thế đã dẫn đến nhiều vụ vi phạm về rừng.        nghiệp cấp tỉnh là Ty Lâm nghiệp (từ năm
                   Chỉ trong vòng 15 năm, dân số Tuyên         1980 đổi tên là Sở Lâm nghiệp) và Chi cục
               Quang  đã  tăng  lên  gấp  đôi  (năm  1960:     Kiểm  lâm  nhân  dân  trực  thuộc  Ủy  ban
               154,2 nghìn người; năm 1965: 219 nghìn          nhân dân tỉnh là hai cơ quan chức năng
               người;  năm  1974:  326,8  nghìn  người) .      quản lý nhà nước về kinh tế và hành chính
                                                         1
               Đây  chính  là  sức  ép  lên  các  nguồn  tài   ngành lâm nghiệp.
               nguyên thiên nhiên, đặc biệt đối với tài            Thực hiện Nghị định số 368/CP ngày
               nguyên rừng.                                    8-10-1979  của  Hội  đồng  Chính  phủ  sửa
                   Trước tình hình đó, cùng với các biện       đổi, bổ sung Nghị định số 101/CP ngày 21-
               pháp tăng cường lực lượng bảo vệ rừng, Ty       5-1973, về việc thay đổi hệ thống tổ chức





                   1. Xem Số liệu thống kê Việt Nam thế kỷ XX, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2004, t.1, tr.37.
   663   664   665   666   667   668   669   670   671   672   673