Page 657 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 657
Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI 657
Bảng 19: Số LượNG LợN PHÂN THEO HUYệN, THàNH PHố
Đơn vị tính: con
2005 2007 2008 2009 2010 2013
Tổng số 343.011 418.106 441.132 485.393 519.630 498.974
Thành phố 9.377 8.256 7.230 20.937 22.650 22.948
Tuyên Quang
Nà Hang 29.940 37.819 38.949 43.686 46.357 38.717
Chiêm Hoá 62.205 99.304 105.314 118.335 128.824 104.756
Hàm Yên 55.429 64.304 70.880 80.408 86.850 80.365
Yên Sơn 94.632 111.030 111.935 103.467 106.234 109.243
Sơn Dương 91.428 97.393 106.824 118.560 128.715 119.469
Lâm Bình - - - - - 23.476
Nguồn: Niên giám thống kê Tuyên Quang năm 2010, 2013
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng chậm lớn, nuôi 10-11 tháng mới được 50-
cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 1990, sản 60 kg. Giống này phù hợp với kiểu nuôi
lượng thịt lợn hơi xuất chuồng của tỉnh đạt tận dụng, thiếu lương thực. Thời kỳ hợp
4.215 tấn, năm 2005 tăng lên 17.820 tấn và tác xã, đã thay thế dần giống lợn này bằng
đến năm 2010, đạt trên 28.262 tấn. Huyện giống Móng Cái có ưu điểm hơn.
có sản lượng lớn nhất là Yên Sơn: 8.360 Hiện nay, giống Móng Cái chủ yếu để
tấn, tiếp đến là Sơn Dương: 5.400 tấn. làm nái nền cho sản xuất lợn lai kinh tế.
Hiện nay, một số ít đồng bào dân tộc Một số hộ đã nuôi lợn lai giữa Móng Cái
thiểu số vẫn còn chăn nuôi lợn theo cách và lợn ngoại để làm nái cho chất lượng con
thả rông, sử dụng chủ yếu là thức ăn của giống tốt hơn.
địa phương nên lợn tăng trưởng chậm.
Lợn 4-5 tháng tuổi mới nặng khoảng 20 Các giống lợn đực ngoại thường được
kg, nhưng thịt chắc, thơm, ngon nên hiện nuôi ở các trại giống lợn của tỉnh, có nhiều
nay khá được ưa chuộng, giá bán cao hơn giống được nhập vào nuôi làm giống lợn
nhiều so với lợn nuôi bằng cám hỗn hợp. đực ở Tuyên Quang và nhiều tỉnh khác,
Trước đây, ở Tuyên Quang chủ yếu như: lợn Đại Bạch (từ Liên Xô), êđen (từ
nuôi giống lợn ỷ có da và lông đen, lưng Đức), Landrace (từ Đan Mạch), Coovan,
võng, bụng xệ, chân yếu, tầm vóc nhỏ. Lợn YorkShire, Duroc, Pietrain,...
ỷ chịu được kham khổ, đồng hoá thức ăn Nhìn chung, các khâu chọn và lai tạo
tốt, có sức đề kháng cao đối với bệnh tật giống, kỹ thuật chăn nuôi, sử dụng thức
và thời tiết, mắn đẻ, nuôi con khéo nhưng ăn truyền thống và công nghiệp, vệ sinh