Page 653 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 653

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  653


               nhiều  là  hồng  Nhân  Hậu,  hồng  Thạch        III- CHĂN NUÔI
               Thất, quả to, ít hạt và năng suất cao.              Thời Pháp thuộc, ở Tuyên Quang chỉ
                   Hồng được trồng bằng phương pháp            chăn nuôi nhỏ tại các gia đình; kỹ thuật
               bật rễ. Hằng năm, vào tháng tám âm lịch,        chăn nuôi lạc hậu, thường chỉ những hộ
               sau khi đã thu hoạch thì bới gốc rồi chặt       khá,  giàu  mới  có  trâu  bò.  Từ  sau  năm

               đứt rễ. Đó là loại rễ phụ, có thể chặt lấy vài   1954, nhiều hộ nông dân cũng mua được
               đoạn đem ươm; có thể để ngay tại chỗ cho        trâu bò riêng hoặc vài nhà chung một con
               đến khi mọc thành cây, đợi đến khi có mưa       trâu. Các con vật nuôi khác thời bấy giờ
               xuân thì đem trồng. Sau 3-4 năm, hồng bắt       cũng được nuôi rất ít, vì không đủ thức
               đầu cho thu hoạch.                              ăn. Ngành chăn nuôi ở Tuyên Quang chỉ
                   - Các cây ăn quả khác như na, ổi, mít,      bắt  đầu  phát  triển  từ  khi  có  hợp  tác  xã.
               xoài, táo, các loại dưa hấu, dưa hồng, dưa      Thời kỳ này sản xuất lương thực cũng đã

               lê..., được trồng cũng khá phổ biến, một số     phát triển, phong trào chăn nuôi gia súc,
               nơi thả ấu trên ao...                           gia cầm mở rộng khắp các nơi trong tỉnh.
                   Nhìn  chung,  cây  ăn  quả  ở  Tuyên        Trâu bò được hoá giá đã trở thành tư liệu
               Quang có bước phát triển khá trong những        sản xuất của các hợp tác xã nông nghiệp,
               năm gần đây nhưng nhược điểm lớn nhất           do hợp tác xã điều phối sức kéo. Công tác

               là trồng rải rác, sản phẩm hàng hoá không       thú y được tăng cường, các hợp tác xã đều
               nhiều;  hơn  nữa,  đất  đai  trong  vườn  gia   có cán bộ thú y, thường xuyên tiêm phòng
               đình  chật  hẹp,  cây  trồng  chen  nhau  nên   cho gia súc.
               sản  xuất  theo  hướng  hàng  hoá  gặp  khó         Hiện  nay,  cùng  với  trồng  trọt,  chăn
               khăn. Tỉnh có chủ trương chuyển diện tích       nuôi  là  ngành  sản  xuất  chính  trong  hệ
               đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ       thống canh tác của Tuyên Quang. Các con

               sản  và  trồng  cây  ăn  quả,  khuyến  khích    vật nuôi như trâu, bò, ngựa, dê, ong, lợn,
               phát triển kinh tế trang trại nhưng cũng        gia cầm luôn gắn liền với đời sống và sản
               chưa được nhiều.                                xuất của nông dân (xem Bảng 17).


                                     Bảng 17: Số LượNG Và SảN PHẩM CHăN NUôI



                                      Đơn
                TT     chủng loại      vị    Năm      Năm     Năm       Năm      Năm      Năm      Năm
                                                               2005
                                                      2000
                                             1995
                                                                        2010
                                                                                          2012
                                                                                 2011
                                                                                                   2013
                                      tính
                 1   Đàn trâu         con   122.934  137.409  133.144  146.592  116.907  104.898  102.808
                 2   Đàn bò           con    19.054  19.322   42.998   46.691   20.941   18.430    17.533
                 3   Đàn lợn          con   217.892  266.100  343.011  519.630  427.500  476.317  504.391
                 4   Đàn ngựa         con    1.100             514      620      573       509      578

                 5   Đàn dê           con    18.400           21.133   15.699   15.693   16.354    20.809

                     Tổng đàn gia cầm  con  1.614.000        4.373.795  4.964.548  3.946.186  4.216.091  4.635.414

                 6   - Gà             con                    3.456.631  4.210.774  3.401.615  3.620.865  4.039.130

                      -Vịt, ngan, ngỗng  con                 917.164   792.969  544.571  595.226  538.845
   648   649   650   651   652   653   654   655   656   657   658