Page 649 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 649

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  649


               kiện để Công ty cổ phần Mía đường Sơn           chế biến chè, như Nông trường Sông Lô,
               Dương quy hoạch và phát triển vùng mía          Tân  Trào,  Hồng  Thái,  Tháng  Mười.  Cây
               nguyên  liệu  ở  28  xã  trong  huyện.  Hằng    chè  được  trồng  trên  các  sườn  đồi  thấp,
               năm, Công ty đầu tư gần 30 tỷ đồng để           nhiều  nhất  ở  các  huyện  Yên  Sơn,  Sơn
               phát  triển  vùng  nguyên  liệu,  thông  qua    Dương,  những  vùng  đất  này  thích  hợp
               các chính sách khuyến khích chuyển đổi          cho  phát  triển  cây  chè.  Đến  năm  2010,

               giống mía, phá bỏ vườn tạp để trồng mía,        toàn  tỉnh  có  18  cơ  sở  chế  biến  chè,  với
               hỗ trợ vật tư, làm đất, phòng trừ sâu bệnh      quy mô công suất từ 4 đến 75 tấn/ngày.
               cho người trồng mía. Vùng mía của công          Tổng năng lực công suất chế biến của các
               ty hiện có khoảng 10.000 ha.                    cơ sở này khoảng 280 tấn chè búp tươi/
                   - Vừng: là cây được trồng nhỏ lẻ, rải       ngày, tương đương khoảng 47 nghìn tấn
               rác ở khắp nơi, trồng gối vụ để tận dụng        nguyên liệu/năm, ngoài ra còn khá nhiều
               đất.  Diện  tích  trồng  vừng  của  Tuyên       cơ sở chế biến công suất nhỏ của tư nhân
               Quang hiện có khoảng trên 100 ha, năng          và hộ gia đình.
               suất đạt 6,3 tạ/ha. Vừng là cây có thời gian        Chè  ở  Tuyên  Quang  trước  đây  được

               sinh trưởng ngắn, đỡ tốn chi phí và công        trồng chủ yếu là các giống chè trung du để
               chăm sóc.                                       chế biến các sản phẩm chè xanh, chè đen.
                   - Bông: là loại cây được trồng ở Tuyên      Chè được trồng bằng hạt, sau 3-4 năm thì
               Quang khá lâu đời. Giống bông ngắn sợi          cho thu hoạch. Sản phẩm chè búp tươi chủ
               phù hợp với nghề kéo sợi và dệt vải thủ         yếu được cung cấp cho các nhà máy, một
               công để làm chăn, đệm; giống này bị thoái       phần nhân dân tự sao bằng chảo, cung cấp

               hoá và đã được thay bằng giống bông luồi        cho thị trường nội địa.
               của  Trung  Quốc,  sợi  dai,  đạt  năng  suất       Hiện nay, do nhiều đồi chè già, cằn cỗi,
               cao hơn. Thời vụ gieo trồng bông vào cuối       năng suất và chất lượng thấp, nên nhiều
               mùa xuân, thu hoạch vào mùa thu. Bông           nơi đã cải tạo vườn chè, trồng mới, thâm
               thường được trồng vào những ngày nắng           canh, vì thế chè đã được cải thiện về năng
               ấm, tránh ngày mưa lớn. Cây bông ưa đất         suất và chất lượng. Để phát triển cây chè,
               khô khá màu mỡ và nhiều ánh nắng. Trồng         tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách;
               bông theo cách vãi hạt rồi lấp đất. Sau khi     triển  khai  thực hiện  quy  chuẩn  kỹ  thuật

               cây mọc, thường xuyên làm cỏ, vun gốc.          quốc  gia  tới  các  cơ  sở  chế  biến  chè  trên
               Khi tiết trời khô hanh, bông nở trắng thì       địa  bàn  tỉnh.  Việc  chuyển  đổi  quy  trình
               thu hoạch. Bông thường chín rải rác, cần        sản xuất và công nghệ chế biến cũng được
               phải  được  thu  hái  kịp  thời  nên  thường    thực hiện ở các đơn vị sản xuất trên địa
               phải  thu  hoạch  bông  thành  nhiều  đợt.      bàn, nâng cao chất lượng vườn chè và sản
               Bông hái về được phơi nắng cho thật khô         phẩm chè.

               rồi bóc vỏ, nhặt sạch rác rồi cho vào bao tải       Huyện Sơn Dương đã quy hoạch, xây
               để bảo quản. Vào thời vụ nông nhàn, mới         dựng vùng chuyên canh cây chè ở 10 xã,
               cán để tách hạt ra khỏi bông.                   phát triển cây chè theo hướng tập trung.
                   2- Cây công nghiệp lâu năm                  Công ty chè Tân Trào là đơn vị nòng cốt
                    - Chè: là cây công nghiệp lâu năm đã       thu mua chè nguyên liệu của hộ nông dân.
               được  trồng  lâu  đời  ở  Tuyên  Quang,  từ     Công ty có cơ chế khuyến khích người làm
               những năm 60 của thế kỷ XX, tỉnh thành          chè  đầu  tư  thâm  canh  và  nâng  cao  chất
               lập các nông trường quốc doanh trồng và         lượng chè búp tươi.
   644   645   646   647   648   649   650   651   652   653   654