Page 644 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 644

644     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                                      Bảng 9: DIệN TíCH, SảN LượNG KHOAI LANG


                                      Năm 2000         Năm 2005         Năm 2010           Năm 2013
                                    Diện     Sản      Diện     Sản     Diện     Sản     Diện       Sản
                     Huyện
                                    tích    lượng     tích    lượng    tích   lượng     tích      lượng
                                    (ha)     (tấn)    (ha)    (tấn)    (ha)    (tấn)    (ha)      (tấn)
                Tổng số             2.379   12.563    3.772  20.968   4.331   25.783    3.644    22.340
                Thành phố
                Tuyên Quang          23       142      11      73      177     1.068     102       606
                Nà Hang              235      617     341     1.229    292     1.158     96        390
                Chiêm Hoá            160      498     643     3.190    840     4.197     718      3.792
                Hàm Yên              115      602     555     3.145    456     2.609     342      2.203
                Yên Sơn              648     3.240    707     3.595   1.333    8.661    1.333     8.673
                Sơn Dương           1.198    7.464    1.515   9.736   1.233    8.090     910      6.294
                Lâm Bình              -        -        -       -        -       -       143       382


                   Nguồn: Niên giám thống kê Tuyên Quang năm 2005, 2010, 2013

               lá xanh tím, mặt dưới lá màu tím, dạng lá           4- Sắn
               hình tim, vỏ củ màu hồng nhạt, ruột màu             Là  cây  được  trồng  lâu  đời  ở  Tuyên
               vàng đậm, ăn ngon, ngọt. Thời gian sinh         Quang  để  làm  lương  thực  cho  người  và
               trưởng ở vụ xuân là 100-120 ngày, vụ đông       gia súc. Sắn được trồng trên đồi. Vào mùa
               là 90-100 ngày; chịu hạn, chịu rét kém, hay     xuân,  đồi  nương  được  dọn  sạch,  bổ  hốc
               bị hà.                                          và đặt hom, lấp đất, không bón phân. Khi
                   Khoai  chiêm  dâu:  thuộc  loại  hình       sắn  lên  tốt  thì  làm  cỏ,  vun  thành  luống.
               trung bình, thân lá màu xanh, dạng lá hình      Khoảng tháng 10, 11, lúc lá sắn vàng, củ
               tim, vỏ củ màu trắng ngà, ruột màu vàng         to thì thu hoạch được. Sắn được thu hoạch
               nhạt; khoai vụ xuân ăn bở, thơm, vụ đông        về, bóc vỏ, thái mỏng, phơi khô. Trước đây,

               ít bở hơn, ăn ngọt, năng suất trung bình        sắn  được  trồng  nhiều  nhất  ở  huyện  Sơn
               đạt 100-120 tạ/ha. Thời gian sinh trưởng ở      Dương, Hàm Yên, Yên Sơn, Chiêm Hoá,
               vụ xuân là 115-130 ngày, vụ đông là 100-        nhưng hiện nay diện tích đã giảm nhiều.
               120 ngày.                                       Sắn ở Tuyên Quang trồng chủ yếu là giống
                   Khoai lang là cây dễ trồng, dễ chăm         KM94, KM98-7, sắn lá tre, sắn xanh Vĩnh
               sóc, ít bị sâu bệnh, có thể luân canh, xen
               canh với nhiều loại cây trồng, sản phẩm         Phúc,...  củ  dài,  năng  suất  khá  cao,  thời
               có thể ăn tươi, phơi khô làm lương thực         gian sinh trưởng khoảng 9-10 tháng. Cây

               dự trữ, bảo quản dễ, thân và lá khoai lang      sắn  được  nhân  dân  chăm  bón  chủ  yếu
               để cho lợn, trâu bò ăn, có thể ăn tươi hoặc     bằng phân vô cơ nên đất trồng sắn thoái
               phơi khô. Nhưng khoai lang kén đất, giá         hóa nhanh.
               trị  thấp  nên  không  được  nông  dân  chú         2. cây rau, đậu thực phẩm
               trọng khi gạo thóc dư thừa.
                   Kỹ thuật trồng khoai lang bao gồm các           Tuỳ từng vụ, từng vùng mà có các loại
               khâu: chọn đất, thời vụ, cách trồng, bón        rau khác nhau. Ngoài những vùng trồng
               phân, thu hoạch và bảo quản,... đều giống       rau  cung  cấp  rau  cho  thành  phố  Tuyên
               như ở các tỉnh miền xuôi.                       Quang, các khu công nghiệp, những vùng
   639   640   641   642   643   644   645   646   647   648   649