Page 642 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 642
642 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
2- ngô: - Giống:
Là cây lương thực đứng thứ hai sau Các giống ngô cũ gồm:
cây lúa ở Tuyên Quang. Diện tích trồng Ngô gié 4 tháng: có giống hạt trắng, có
ngô ngày càng tăng. Ngô trước đây thường giống hạt vàng; năng suất không cao, chỉ
chỉ được trồng ở vùng đất bãi ven sông, đất đạt 18-20 tạ/ha, chất lượng hạt thơm, ngon.
đồi và được trồng vào vụ xuân - hè với các Ngô tẻ đỏ 6 tháng: hạt màu vàng đỏ,
giống ngô dài ngày. Những năm gần đây, cây cao, thân khoẻ, thời gian sinh trưởng
ngô được trồng ở hầu hết các địa phương dài, chịu thâm canh, có thể cho năng suất
30 tạ/ha hoặc 40 tạ/ha nếu được thâm
trong tỉnh cho nên diện tích, năng suất, sản canh tốt.
lượng ngô tăng nhanh. Do có những tiến bộ Ngô nếp: tương tự giống ngô tẻ 4
về giống, loại ngô ngắn ngày cho năng suất tháng nhưng cây nhỏ và cho năng suất
cao được trồng phổ biến ở các nơi trong thấp hơn, thường chỉ đạt 10 tạ/ha hoặc 15
tỉnh. Ngô có thể được trồng thuần, trồng tạ/ha nếu được thâm canh. Ngô nếp cho
xen, trồng gối với các cây trồng cạn khác. hạt nhỏ, trắng, dẻo, thơm.
Bảng 8: DIệN TíCH, SảN LượNG NGô
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013
Diện Sản Diện Sản Diện Sản Diện Sản
Huyện
tích lượng tích lượng tích lượng tích lượng
(ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn)
Tổng số 11.725 38.671 14.500 56.235 16.656 70.746 16.197 71.047
Thành phố
Tuyên Quang 198 664 261 1.103 752 3.474 768 3.157
Nà Hang 2.682 7.714 2.181 6.698 1.993 6.857 1.593 5.741
Chiêm Hoá 1.912 6.059 3.297 12.498 3.737 15.381 3.604 15.833
Hàm Yên 959 3.138 1.957 7.972 2.666 12.086 2.623 12.171
Yên Sơn 2.386 8.322 2.924 12.081 2.916 12.853 3.182 14.212
Sơn Dương 3.588 12.774 3.880 15.883 4.592 20.095 3.640 16.590
Lâm Bình - - - - - - 787 3.343
Nguồn: Niên giám thống kê Tuyên Quang năm 2003, 2005, 2010, sơ bộ năm 2013
- Thời vụ: Cây ngô được trồng vào vụ Một số giống ngô mới: Từ những năm 60
xuân và vụ đông. của thế kỷ XX, Tuyên Quang đã gieo trồng
Vụ xuân được gieo trồng vào giữa một số giống ngô mới cho năng suất cao:
tháng 2 đến giữa tháng 3, thu hoạch vào Pacipic 60 (P60), Pacipic 61 (P61) là
tháng 5-6. Vụ này, ngô thường được trồng giống ngô chín muộn do Viện Nghiên cứu
trên đất bãi ven sông, đất đồi, ruộng một ngô lai tạo. Thời gian sinh trưởng vụ xuân
vụ lúa.
Vụ đông: Ngô thường được trồng vào là 120-130 ngày, vụ đông là 125-140 ngày,
cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, thu hoạch năng suất trung bình 40-50 tạ/ha.
giữa tháng 12. Vụ này, ngô thường được TSB2 là giống ngô ngắn ngày, hạt màu
trồng trên đất soi bãi, đất hai vụ lúa, đất vàng đỏ, thời gian sinh trưởng vụ đông là
nội đồng ở các huyện phía nam của tỉnh. 115 - 125 ngày.