Page 638 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 638
638 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Bảng 4: DIệN TíCH GIEO TRồNG LúA triển khai ở nhiều nơi trong tỉnh, giống
lúa Nam Ninh nhập từ Trung Quốc được
Đơn vị tính: ha
trồng khá phổ biến, cho năng suất cao.
Đến những năm 60 của thế kỷ XX, có thêm
lúa đông - lúa
Năm Tổng số lúa mùa nhiều giống lúa mới ngắn ngày cho năng
xuân nương
suất cao đã được trồng hầu hết trên diện
1976 48.457 11.660 3.567 36.797 tích trồng lúa ở Tuyên Quang. Điển hình
1990 38.826 12.998 2.885 22.943
1995 40.282 13.877 991 25.414 là giống lúa NN8; đó là giống lúa đông -
2000 44.492 17.897 - 26.595 xuân cho năng suất cao và được gieo trồng
2005 45.538 19.464 - 26.074 phổ biến nhiều năm. Ngoài ra còn cấy
2009 45.614 19.796 - 25.818 khá nhiều giống lúa đông - xuân được lai
2010 45.412 19.680 - 25.732 tạo, nhập nội như các giống NN1, NN5,
2011 45.516 19.713 - 25.803 Thượng Hải 2, Thượng Hải 4, Trân châu
2012 45.723 20.067 - 25.656 lùn, NN22, DT10, CR203. Hiện nay, việc áp
2013 45.821 20.258 - 25.563
dụng các giống lúa mới thay thế các giống
Nguồn: Niên giám thống kê Tuyên Quang lúa cũ bị thoái hoá, nhiễm bệnh vẫn được
năm 2003, 2005, 2010, 2011, 2012, sơ bộ 2013 quan tâm. Thường xuyên khảo nghiệm
và đưa vào gieo trồng các giống lúa cho
Các giống lúa đông - xuân (trước đây
là vụ lúa chiêm) được gieo mạ từ tháng 11 - năng suất cao, chất lượng gạo ngon đáp
12, cấy vào tháng 12, tháng 1 năm sau. Lúa ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường;
có thời gian sinh trưởng dài, 180 -210 ngày đồng thời, cũng nhập các giống lúa lai cao
tuỳ theo thời tiết từng năm, thu hoạch vào sản của Trung Quốc để thay thế các giống
lúa cũ đã thoái hoá. Các giống lúa đông
tháng 5 và 6. xuân được gieo trồng chủ yếu hiện nay ở
Các giống lúa chiêm: Hầu hết các Tuyên Quang là:
giống lúa chiêm cũ là các giống lúa dài Trà xuân sớm: gồm các giống lúa
ngày, thời gian sinh trưởng từ 6 - 7 tháng, Khang Dân, Bắc Thơm, Bắc Hương,... trên
cây cao, năng suất thấp, khả năng chống chân ruộng trũng, vàn thấp.
chịu sâu bệnh khá, chịu được thời tiết Trà xuân chính vụ: gồm các giống lúa
lạnh, không chịu được thâm canh cao, Khang Dân, Bắc Thơm, Bắc Hương, Sán
năng suất thường chỉ đạt 70-80 kg/sào. ưu, Đắc ưu... và các giống lúa nếp trên các
Các giống lúa chiêm đã gieo cấy: lúa chân ruộng vàn, vàn cao.
tép, lúa cút, lúa sài đường, ... Trà xuân muộn: gồm các giống
Giống lúa vụ chiêm trước đây có Khang Dân, nếp... trên các chân ruộng
khoảng 50 giống, hầu hết là các giống vàn cao, cao.
lúa tẻ, ngoài ra còn một số giống lúa nếp Các giống lúa mùa được gieo trồng ở
cũng được gieo cấy ở vụ chiêm nhưng vụ mùa trước đây gồm: lúa tẻ có một số
diện tích không bằng vụ mùa, chất lượng giống chủ yếu: Dâu Cao, Dâu Đỏ, Dâu
không ngon. Thanh Hà, Gié, Di Hương, Dự Lùn...; các
Từ đầu những năm 50 của thế kỷ XX, giống lúa nếp: Nếp Cái Hoa Vàng, Nếp
việc áp dụng các loại giống lúa mới và kỹ Cái Râu, Nếp Con,... Hầu hết các giống lúa
thuật canh tác tiến bộ đã bắt đầu được cấy ở vụ mùa trước đây đều cao cây, phản