Page 634 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 634

634     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   5. Thời kỳ 1975 - 1991                          Chỉ thị số 100-CT/TW của Ban Bí thư

                   Nền nông nghiệp của tỉnh phát triển         (ngày 13-1-1981) Cải tiến công tác khoán, mở
               theo hướng kế hoạch hoá tập trung, bao          rộng “khoán sản phẩm đến nhóm lao động và
               cấp.  Kinh  tế  tập  thể  được  coi  trọng,  các   người lao động” trong hợp tác xã nông nghiệp
               hợp tác xã nông nghiệp vẫn chỉ đạo sản          khiến  cho  xã  viên  quan  tâm  trở  lại  với
               xuất theo các đội, trả công theo hình thức      ruộng đất, đời sống nhân dân ngày một
               ba  khoán.  Sản  phẩm  được  hợp  tác  xã       khá hơn. Tuyên Quang chấp hành khá tốt
               nộp thuế và làm nghĩa vụ với Nhà nước,          chỉ thị này; các hợp tác xã vẫn đảm nhận
               phần  còn  lại  được  cân  đối  chung  trong    các khâu làm đất, giống, bảo vệ thực vật
               xã. Người lao động làm được nhiều công          cho  nông  dân.  Từ  khi  Nhà  nước  xoá  bỏ
               điểm  cũng  nhận  được  phần  lương  thực       cơ chế bao cấp và chuyển sang hạch toán
               như những người làm ít, phần dư ra thì          kinh  doanh,  giá  cả  vật  tư  nông  nghiệp
               Nhà nước thu mua và trả tiền theo giá quy       cũng như hàng tiêu dùng tăng vọt làm cho
               định. Ngoài phần lương thực thu được do         thu nhập của nông dân bị thua thiệt. Hợp
               hợp tác xã phân chia, các gia đình còn sản      tác xã không còn đảm nhận được các khâu
               xuất trên đất dành riêng cho mỗi hộ, gọi là     dịch  vụ  như  phân  bón,  thuốc  trừ  sâu...
               đất 5%; vì vậy nhiều gia đình có phần thu       Cho  nên  đến  năm  1985,  “khoán  100”  đã
               từ kinh tế phụ có khi còn lớn hơn thu từ        bộc lộ không ít hạn chế, làm cho vai trò

               hợp tác xã. Điện khí hoá thuỷ nông cũng         của hợp tác xã không còn được như thời
               bắt đầu xuất hiện, một số trạm bơm điện         kỳ đầu, sản xuất có chiều hướng đi xuống.
               công suất lớn được xây dựng đã giúp cho         Phần lớn các hợp tác xã làm ăn kém hiệu
               việc tưới tiêu lúa đảm bảo hơn; nhiều hợp       quả, ban quản lý hợp tác xã không điều
               tác xã xây dựng hệ thống máng nổi, trạm         hành được công việc trong hợp tác xã. Đến
               bơm điện công suất nhỏ tại xã.                  cuối thời kỳ này, tốc độ tăng trưởng nông
                   Một số hợp tác xã xây dựng trại chăn        nghiệp  giảm  dần,  nhiều  vấn  đề  tồn  tại
               nuôi  lợn  tập  thể,  nhưng  chăn  nuôi  lợn    không giải quyết được, tình trạng thiếu ăn
               trong các hộ gia đình cũng đóng góp phần        trong những tháng giáp hạt vẫn còn khá
               đáng kể, cung cấp lượng thịt khá lớn cho        trầm trọng.
               Nhà  nước.  Nhiều  hợp  tác  xã  tăng  quy          Năm 1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết
               mô  đàn  lợn  lên  khá  nhanh  theo  hướng      số  10-NQ/TW  Về  đổi  mới  quản  lý  kinh  tế

               đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất          nông  nghiệp,  xác  định  hợp  tác  xã  là  đơn
               chính. Nhưng đến đầu những năm 1980,            vị kinh tế tự chủ, tự quản, hộ xã viên là
               do thiếu lương thực cho người nên các trại      đơn vị có quyền sử dụng đất nông nghiệp,
               chăn nuôi lợn tập thể bắt đầu bị phá bỏ,        nhận khoán với hợp tác xã. Cơ chế quản
               đất trồng cây thức ăn cho gia súc lại được      lý hợp tác xã nông nghiệp được đổi mới,
               chuyển giao cho các đội sản xuất trồng lúa.     ruộng  đất  được  giao  khoán  ổn  định  dài
               Chăn nuôi lợn trong gia đình xã viên cũng       hạn, hộ gia đình có quyền tự chủ đầu tư
               phát  triển,  các  gia  đình  phải  chăn  nuôi   thâm  canh;  hợp  tác  xã  chuyển  sang  làm
               lợn để làm nghĩa vụ với Nhà nước, không         dịch  vụ  cho  xã  viên  về  các  khâu:  giống,
               được giết mổ tự do, sản phẩm làm ra do          phân bón, thuốc trừ sâu, công tác dự tính,
               hợp tác xã phân phối. Chăn nuôi trâu bò         dự báo sâu bệnh và thuỷ nông. Tuy nhiên,
               được các hợp tác xã coi trọng nhằm đảm          có nhiều hợp tác xã chỉ tồn tại trên danh
               bảo sức kéo cho trồng trọt, một phần cung       nghĩa, thực chất mọi công việc đều do hộ
               cấp cho các tỉnh miền xuôi.                     nông dân lo liệu. Thực hiện Luật hợp tác
   629   630   631   632   633   634   635   636   637   638   639