Page 630 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 630
630 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Cùng với phong trào tổ đổi công, hợp ngành nông nghiệp lúc này đã được các
tác xã, các cơ sở quốc doanh trong sản xuất cấp uỷ thực sự lãnh đạo và bổ khuyết kịp
nông nghiệp như: Nông trường Sông Lô, thời. Phong trào vận động nông dân cấy
Nông trường Tháng Mười, Nông trường dày hợp lý, tránh lãng phí đất đã đạt được
Tân Trào được thành lập, góp phần phát kết quả bước đầu, năm 1957 và vụ mùa
triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh. 1958, có những vùng còn cấy thưa 60x60
Đến cuối năm 1959, toàn tỉnh có 2.699 cm ở lúa nếp như Yên Nguyên, Hào Phú,
tổ đổi công gồm 14.366 hộ nông dân, Thượng Lâm, Khuôn Hà..., đến năm 1960,
phong trào hợp tác xã phát triển ở 113/160 đã cấy dầy dần vào 30x30 cm, có khoảng
xã với 354 hợp tác xã gồm 6.350 hộ. Đã thí 65% diện tích được cấy 20x20 cm hoặc
điểm đưa 13 hợp tác xã bậc thấp lên hợp 20x18 cm, vì thế đã đưa năng suất lúa Nam
tác xã bậc cao. Ninh từ 14-15 tạ/ha lên 22 tạ/ha (1959).
- Kết quả sản xuất. Sản xuất hoa màu và cây công nghiệp
Tháng 12-1955, Ban Thường vụ Tỉnh cũng được chú trọng, diện tích ngô: 2.809
uỷ phát động tuần lễ thi đua chống hạn ha, sắn: 310 ha, đậu tương: 141 ha, mía:
cứu mạ, cứu màu. Cuộc “Đại vận động thi 210,3 ha, lạc: 142,6 ha, đậu các loại: 305 ha.
đua sản xuất vụ đông - xuân 1955-1956” Công tác chăn nuôi đã có những tiến
được tổ chức từ tháng 1 đến tháng 4-1956. bộ về chăn dắt; tình trạng thả rông cũng
Hàng nghìn cán bộ tham gia vận động, giảm dần, đã có tới 70% tổng số gia đình
giúp đỡ nhân dân chống hạn, chống rét, có chuồng trại và che cho gia súc trong vụ
cứu được hơn 3.000 ha lúa chiêm. rét. Công tác cải tạo giống ở vùng nuôi lợn
Năm 1956, sản xuất đạt mức cao nhất kinh doanh được nhân dân áp dụng nên
trong ba năm khôi phục kinh tế. Toàn tỉnh đã thay đổi dần được giống lợn chậm lớn
đã gieo cấy được 21.983 ha lúa, thu được bằng giống lợn hay ăn, chóng lớn như An
47.995 tấn thóc, trồng 5.713 ha cây hoa Tường, Ỷ La, Nông Tiến, An Khang, Vĩnh
màu (chủ yếu là cây sắn), 790 ha cây công Lợi, Tràng Dương.
nghiệp; chăn nuôi 39.200 con trâu, gần Năm 1958, nông nghiệp bị thiên tai đe
50.000 con lợn; cung cấp cho đồng bằng dọa, hạn hán kéo dài suốt trong vụ đông -
3.097 con bò. xuân, gối sang vụ mùa. Vụ mùa 1958, sản
Năm 1957, hạn hán nghiêm trọng và xuất gặp khó khăn; tính đến 20-7-1958, ở
bất thường đã ảnh hưởng nhiều đến năng 23 xã thuộc hai huyện Sơn Dương và Yên
suất và sản lượng lúa của tỉnh. Sản lượng Sơn đã có 6.614 mẫu không có nước cấy.
thóc đạt 39.954 tấn, ngô đạt 3.923 tấn và Quyết tâm thắng thiên tai, ở Vĩnh Lợi (Sơn
sắn đạt 41.215 tấn, bình quân lúa theo đầu Dương), nhân dân gánh nước tưới cho
người đạt 319,5 kg/năm. Riêng vùng rẻo 60% diện tích mạ.
cao, do thiên tai, hạn hán làm mức thất thu Phong trào cải tiến, áp dụng tiến bộ
đến 50%. khoa học vào sản xuất được mở rộng. Hơn
Song song với việc phát triển hợp tác 70% diện tích lúa được bón phân, bình
xã nông nghiệp, tỉnh đẩy mạnh công tác quân 3,5 tấn/ha.
tuyên truyền, gây được phong trào sôi nổi Kết quả sản xuất trồng trọt năm 1959,
trong cán bộ, đảng viên và quần chúng tỉnh đã đạt được: lúa chiêm: 3.902 ha,
nhân dân hăng hái thực hiện nhiệm vụ năng suất đạt 21,36 tạ/ha, sản lượng đạt
sản xuất. Công tác lãnh đạo kỹ thuật của 8.334 tấn; ngô: 3.161 ha, năng suất đạt