Page 631 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 631
Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI 631
18,67 tạ/ha, sản lượng đạt 5. 905 tấn; mía: được áp dụng, nhất là việc đưa các giống
142,46 ha, năng suất đạt 400 tạ/ha, sản lúa ngắn ngày có năng suất cao vào sản
lượng đạt 5.678 tấn... xuất. Việc chăn nuôi lợn tập thể cũng được
2- giai đoạn từ 1960 - 1975 hình thành, một số hợp tác xã xây dựng
- Hợp tác hoá và thành lập nông trường các trại chăn nuôi lợn với quy mô nhỏ.
quốc doanh. Thời gian đầu, các hợp tác xã điều
Năm 1960, cả miền Bắc tiến hành hợp hành theo công việc, xã viên đi làm tập
tác hoá nông nghiệp. Thực hiện chủ trương trung theo kẻng và được phân công từng
đó, Tuyên Quang đã vận động nông dân công việc theo khả năng và sức khoẻ của
góp ruộng đất, trâu bò và các công cụ sản từng người; người lao động được tính
xuất như cày, bừa để thành lập các hợp tác công điểm theo công việc và theo ngày
xã nông nghiệp, đưa nông dân vào làm làm việc.
ăn tập thể, xây dựng nông thôn mới xã Ban đầu, cơ sở vật chất kỹ thuật trong
hội chủ nghĩa. Các hợp tác xã thành lập các hợp tác xã hầu như chưa có gì, sân
theo địa bàn các thôn. Mỗi làng thành lập phơi phải nhờ một số gia đình có sân gạch.
một hợp tác xã, thường có quy mô nhỏ Vì vậy, ngay sau khi thành lập, các hợp tác
vài trăm hộ gia đình. Tỉnh xây dựng thêm xã đã xây dựng nhà kho, sân phơi, cải tạo
381 hợp tác xã nông nghiệp, trong đó có kênh mương tưới tiêu.
48 hợp tác xã bậc cao. Phong trào hợp tác Cuối năm 1961, sau khi một số hợp
xã phát triển mạnh cả vùng đồng bào dân tác xã được sáp nhập, mở rộng quy mô,
tộc thiểu số và vùng đồng bào công giáo. toàn tỉnh có 756 hợp tác xã, thu hút 88,44%
Cuối năm 1960, Tuyên Quang cơ bản hoàn tổng số hộ nông dân, quản lý 83,2% diện
thành hợp tác hoá nông nghiệp. Toàn tỉnh tích đất canh tác nông nghiệp, 44% tổng số
đã thành lập 770 hợp tác xã với 19.378 hộ trâu toàn tỉnh. Tỉnh có 239 hợp tác xã bậc
xã viên, chiếm 84,31% tổng số hộ nông cao, 437 hợp tác xã thực hiện khoán một
dân, trong đó có 173 hợp tác xã bậc cao đến hai việc, 196 hợp tác xã đã thực hiện
và 167 hợp tác xã nông - lâm nghiệp. Các “ba khoán”.
hợp tác xã phân chia xã viên thành các đội Đến hết năm 1962, có 704 hợp tác xã
sản xuất theo các xóm. Mỗi đội sản xuất được củng cố, 46 hợp tác xã đang trong
thường có 30- 40 hộ gia đình, các xã viên tự quá trình xây dựng, 16 hợp tác xã khai
bầu ra đội trưởng, đội phó và thư ký đội. hoang, 4 hợp tác xã chuyên nghề cá và hoa
Mọi công việc trong đội do đội trưởng, đội màu, 92,1% số hộ nông dân toàn tỉnh tham
phó điều hành. Thời gian này, các hợp tác gia hợp tác xã, có 126 hợp tác xã liên thôn
xã chủ yếu là sản xuất lúa, ngoài ra còn bản và 3 hợp tác xã toàn xã là Thanh La,
trồng các cây màu, cây lương thực khác. Hào Phú, Hồng Lạc (Sơn Dương).
Hợp tác xã điều hành công việc chung, Trong ba năm (1963-1965), sản xuất
mọi người làm việc theo sự phân công của nông nghiệp liên tục bị thiên tai đe doạ,
hợp tác xã. Sản phẩm làm ra được phân thu nhập của xã viên không ổn định, đã có
phối cho xã viên theo công điểm. Đối với một số hộ làm đơn xin ra khỏi hợp tác xã.
những người neo đơn, ốm yếu thì được Các nông trường quốc doanh: Sông
nhận một phần lương thực tối thiểu. Lô, Tháng Mười, Tân Trào và Hồng Thái
Nhờ đó, sản lượng lương thực của Tuyên vừa xây dựng cơ sở vật chất, vừa chăn
Quang tăng nhanh, nhiều tiến bộ kỹ thuật nuôi, trồng trọt, đảm bảo tự túc một phần