Page 636 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 636

636     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   Trang trại ở Tuyên Quang hình thành         Tuyên Quang phát triển theo hướng sản
               và phát triển chủ yếu trong những năm           xuất hàng hoá.
               gần đây và phát triển mạnh nhất là lĩnh             3- Kết quả sản xuất
               vực trồng cây lâu năm. Kinh tế trang trại           Trong  những  năm  gần  đây,  ngành
               là kinh tế hàng hoá đòi hỏi chủ trang trại      nông  nghiệp  của  tỉnh  phát  triển  tương

               phải  có  nhiều  kinh  nghiệm,  vốn  tự  có     đối  nhanh.  Năm  2000,  giá  trị  sản  xuất
               lớn.  Thực  hiện  chuyển  đổi  đất  canh  tác   đạt  864.491  triệu  đồng,  đến  năm  2005
               kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản           đạt  1.677.036  triệu  đồng,  năm  2010  đạt
               và trồng cây ăn quả, Tuyên Quang cũng           5.888.246  triệu  đồng  (giá  hiện  hành).  Cơ
               đã  xuất  hiện  một  số  mô  hình  trang  trại   cấu sản xuất trong ngành nông nghiệp có
               trồng cây ăn quả với quy mô khá lớn về          sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng

               diện tích.                                      tỷ trọng ngành chăn nuôi từ 23,58% (năm
                   Đến  năm  2005,  có  81  trang  trại,  so   2000)  lên  30,75%  (năm  2005),  đến  năm
               với  năm  2000  tăng  14  trang  trại,  đến     2007  đạt  33,29%,  năm  2010  còn  32,19%,
               năm 2007, 2008, số trang trại của Tuyên         giảm tỷ trọng ngành trồng trọt từ 75,51%

               Quang giảm đi là do thay đổi các tiêu chí       (năm 2000) xuống còn 65,99% (năm 2007)
               về trang trại, đến năm 2010, số trang trại      và 65,63% (năm 2010).
               của tỉnh tăng lên, đạt 102 trang trại. Hầu          Trong  ngành  thuỷ  sản,  giá  trị  sản
               hết là các trang trại trồng cây lâu năm,        xuất tăng lên nhanh nhất, từ 17.617 triệu
               trồng cây lâm nghiệp và trang trại kinh         đồng  (năm  2000)  lên  31.592  triệu  đồng
               doanh tổng hợp. Tổng diện tích đất đang         (năm 2005) và đạt 135.330 triệu đồng (năm
                                                               2010). Sản lượng cá nuôi tăng từ 1.884 tấn
               sử dụng của trang trại năm 2010 là 1.182        (năm 2005) tăng lên 3.226 tấn (năm 2010).
               ha, trong đó đất nông nghiệp là 268 ha,
               đất lâm nghiệp là 791 ha, đất nuôi trồng
               thuỷ sản là 95 ha.                               Bảng 2: GIá TRị SảN XUấT NôNG NGHIệP
                   Nông nghiệp Tuyên Quang đã chuyển                     (THEO GIá HIệN HàNH)

               mạnh sang sản xuất hàng hoá. Năng suất                                Đơn vị tính: triệu đồng
               cây  trồng  tăng  nhanh,  lương  thực  quy
               thóc  bình  quân  đầu  người  từ  283,7  kg      Năm   Tổng số  Trồng trọt  chăn nuôi  Dịch vụ
               (năm 1986, tính cả khoai lang, khoai tây)        1995  614.622   479.991   132.031   2.600
               đã tăng lên 421 kg (năm 2004), đến năm           2000  864.491   652.806   203.806   7.879
               2010 là 455 kg (lương thực có hạt). Huyện        2004  1.307.578  932.005  363.304  12.269

               có bình quân lương thực đầu người cao            2005  1.677.036  1.148.621  515.719  12.696
               nhất là Chiêm Hoá, Sơn Dương. Nhờ có             2006  1.925.965  1.331.944  578.377  15.644
               lương thực dồi dào nên các cây trồng khác        2007  2.458.666  1.622.421  818.511  17.734
               và đặc biệt là ngành chăn nuôi có điều kiện      2009  4.169.909  2.703.696  1.383.947  82.266
               phát triển. Sau 20 năm đổi mới, kinh tế hộ       2010  5.042.921  3.148.127  1.764.317  130.477

               gia đình đã thực sự đóng vai trò chủ yếu.        2011  6.650.888  4.101.665  2.349.774  199.449
                                                                               4.085.704
                                                                                         2.903.887
                                                                2012
                                                                     7.217.387
                                                                                                   227.796
               Hộ được xác định là đơn vị tự chủ trong          2013  7.560.896  4.649.951  2.777.873  133.072
               sản xuất, kinh doanh. Các mô hình kinh
               tế trang trại, gia trại được khuyến khích           Nguồn: Niên giám thông kê Tuyên Quang
               phát  triển,  tạo  tiền  đề  để  nông  nghiệp   năm 2005, 2007, 2010, 2011, 2012, (sơ bộ 2013)
   631   632   633   634   635   636   637   638   639   640   641