Page 341 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 341
341
Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ
2. Các di tích trên thềm sông giữ nguyên vỏ cuội để làm đốc cầm. Công
1- Địa điểm Nà Thìn: Nằm đối diện với cụ thích hợp cho việc chặt đập.
bản Nà Mạ ở phía bờ trái bên kia của sông Loại tiêu bản thứ hai được phát hiện
Gâm là bản Nà Thìn thuộc xã Xuân Tân . trong tầng cuội kết, nằm ở độ sâu 4m so
1
Đây là địa bàn cư trú chủ yếu của người với bề mặt. Di vật được chế tác từ một viên
Dao. Địa điểm Nà Thìn phân bố ở khu vực cuội quarzite màu xám, hạt mịn, có hình
bến thuyền từ bản Nà Thìn sang bản Nà Mạ. gần tròn. Người xưa đã ghè đẽo hạn chế
Tại đây, có một dải đất cao 10-120m so với xung quanh rìa cuội. Đây là cách ghè mà
mặt nước sông. Đây chính là thềm bậc I các cư dân cổ của văn hóa Hòa Bình rất ưa
dùng. Chưa có sự gia công lần hai trên rìa
sông Gâm. Khu vực này nguyên là một
khúc cong khá lớn của dòng sông, đã có lưỡi. Ở một đầu dày của công cụ, phần rìa
không sắc bén được sử dụng làm đốc cầm.
nhiều đoạn thềm bị sụt lở trôi xuống lòng Mặt ngoài công cụ có một lớp patin màu
sông, tạo thành những ta luy xuất lộ toàn vàng phủ dày. Công cụ thích hợp cho việc
bộ mặt cắt của bậc thềm. chặt đập, cắt khía.
Chính tại các chỗ sụt lở này, đã phát Dựa vào kết cấu địa tầng và các di vật,
hiện được một số công cụ cuội ghè. Có có thể cho rằng, Nà Thìn là một địa điểm
cơ sở để cho rằng những di vật đá này bị khảo cổ học thuộc loại hình thềm sông,
sạt lở, lăn rời từ trong tầng cuội kết thuộc thềm bậc I của sông Gâm. Những công cụ
thềm bậc I xuống, bởi đã phát hiện được ở đây tuy ít nhưng có đặc điểm gần gũi
một số công cụ ngay trong tầng cuội kết. với công cụ hang Phia Vài. Có nhiều khả
Hầu hết các công cụ ở đây có lớp patin phủ năng đây là địa điểm cư trú của cư dân
dày, chứng tỏ nó đã bị chôn vùi trong đất thuộc văn hóa Hòa Bình.
khá lâu. Không có bất cứ tài liệu cổ sinh 2- Địa điểm Khuổi Bốc: Nằm đối diện
hay di vật nào khác ngoài đồ đá đẽo ra. với Ủy ban nhân dân xã Xuân Tiến ở phía
2
Nói cách khác, tầng văn hóa khảo cổ ở đây bờ trái bên kia của sông Gâm là bản Khuổi
rất mờ nhạt, phân tán. Bốc. Theo tiếng Tày, Khuổi Bốc có nghĩa
Bốn di vật đá phát hiện được ở Nà là suối cạn. Địa điểm Khuổi Bốc phân bố
Thìn đều chế tác từ nguồn đá cuội tại bãi ở khu vực bến thuyền từ bản Khuổi Bốc
cuội trên sông Gâm, gồm: 3 công cụ chặt sang bản Bắc Giòn I, ở tọa độ 105˚20’ kinh
đập thô, 1 công cụ hình bầu dục. đông và 22˚30’ vĩ bắc.
Loại tiêu bản thứ nhất, ban đầu là Cũng giống như địa điểm Nà Thìn ở
hòn cuội hình bầu dục khá dày, chất liệu xã Xuân Tân, tại bến thuyền Khuổi Bốc
quarzite hạt mịn. Ở một đầu ngang của có một dải thềm bậc I của sông Gâm cao
hòn cuội, người xưa ghè đẽo hạn chế ở khoảng 10 - 15m so với mặt nước sông. Tại
phần rìa cuội và trên một mặt cuội tạo khu vực này, lòng sông mở rộng và xuất
thành rìa tác dụng khá thẳng. Kỹ thuật tạo hiện nhiều đống bãi cuội lớn ven bờ trái
lưỡi khá đơn giản, chỉ bằng một lớp ghè phía bản Khuổi Bốc.
với vài ba nhát ghè mạnh liên tiếp đã tạo Chính tại nơi gần bến thuyền Khuổi
ra một rìa lưỡi khá sắc. Đầu đối diện thì Bốc, đã phát hiện được một số công cụ cuội
1, 2. Xã này từ năm 2002 nằm trong lòng hồ thủy điện Tuyên Quang, đã giải thể.