Page 237 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 237

237
                                                               Phêìn thûá hai: DÊN CÛ - DÊN TÖÅC


               theo  chiều  dọc.  Hoa  văn  trên  tạp  dề  chủ   được ghép từ hai mảnh vải, thuộc loại áo
               yếu là hình quả trám và hình thoi lồng vào      eo, ngắn đến thắt lưng, ống tay được can,
               nhau. Hai đầu tạp dề có dây dài khoảng 1        đáp, trang trí các vòng hoa văn nổi hình
               m để buộc vào thắt lưng.                        thoi,  đường  diềm...  và  vải  màu  các  loại
                   Xà cạp: Màu chàm đen, dài khoảng 2 m,       đối xứng nhau. Áo không cài cúc, khi mặc
               đầu rộng nhất khoảng 25 cm (gần giống           khép hai vạt trước và buộc váy ra ngoài,

               hình  tam  giác),  sau  đó  phần  chiều  rộng   sau đó đến tạp dề, thắt lưng.
               hẹp dần; có dây để buộc một đầu, để vải             Váy  màu  trắng  dài  50  -  55  cm.  Phần
               tự nhiên không gấp mép. Khi cuốn phải           cạp can, thân váy được chia làm hai phần:
               cuốn đầu rộng trước, từ mắt cá chân lên         cạp khâu viền vào từ thân váy và kéo dài
               trên  dây  cài  và  buộc  phía  gần  đầu  gối.   ra  hai  đầu  tạo  thành  dây  váy.  Toàn  bộ
               Xà cạp làm cho cơ chân cứng chắc; chống         phần trên của thân váy được xếp thành 80
               muỗi, vắt khi lên rừng, giữ ấm chân trong       nếp đều nhau, trên cùng khâu chiết kiểu
               những ngày giá rét.                             xương cá để tạo nếp cho đều và đẹp. Phần

                   Khăn:  Có  thể  là  một  miếng  vải  màu    dưới của thân váy được xếp 160 nếp, đều
               đen dài khoảng 2,5 m; rộng khoảng 0,2 m,        đặn để có thể xoè to, rộng; còn hai đầu (khi
               khi đội, khăn được gấp tư theo chiều dọc        mặc quấn khít lại ở sau lưng) là khoảng
               của  vải  và  quấn  ngang  quanh  đầu  như      vải để phẳng mỗi bên 10 cm. Thân váy để
               quấn khăn xếp của người Kinh. Cũng có           tự nhiên, không tạo gấu.
               thể là một chiếc mũ giống như vành khăn,            Khăn làm bằng vải lanh tự dệt, màu

               ngoài cùng là những hạt cườm nhiều màu          trắng, dài 155 - 160 cm, rộng 15 - 20 cm,
               xâu thành từng dây ngắn khoảng 10 cm,           không viền mép, được gấp đôi theo chiều
               buông xuống như chiếc rèm.
                   Túi  đựng  tiền:  Hình  chữ  nhật,  làm     dọc  của  vải.  Cùng  quấn  với  khăn  màu
               từ mảnh vải lanh nhuộm chàm đen, gấp            trắng là khăn màu chàm đen, gấp sáu lần
               đôi lại rồi khâu ghép các đường mép vải         theo chiều dọc của vải. Thường quấn khăn
               với nhau. Phần miệng túi màu đen, để tự         đen trước, sau đó quấn khăn trắng, kẻ ô
               nhiên không viền mép. Phần còn lại thêu         ra  ngoài,  cũng  có  thể  là  nhiều  khăn  len,

               hai hàng hoa văn giống nhau theo chiều          vải nhiều màu (cũng cuốn và cài chặt như
               ngang túi bằng các màu đỏ pha màu trắng.        kiểu khăn xếp của người Kinh).
               Hoa  văn  chủ  yếu  là  hình  tam  giác,  hình      Tạp dề gồm hai chiếc, được làm bằng
               vuông, hình quả trám, hình xoáy trôn ốc...      vải  lanh,  hình  dáng  giống  tạp  dề  của
                   Đồ  trang  sức  có  vòng  cổ,  vòng  tay,   người  Mông  Hoa,  tạp  dề  được  tạo  từ
               khuyên tai bằng bạc.                            ba miếng vải (ghép theo chiều dọc vải),

                   - Trang phục nữ Mông Trắng gồm: khăn,       miếng giữa to, màu chàm đen, hai miếng
               áo, váy, tạp dề, thắt lưng, xà cạp.             bên nhỏ như nhau, trang trí dày đặc các
                   Áo trong thường màu trắng, may theo         họa  tiết  thêu  nhiều  màu  sặc  sỡ.  Tạp  dề
               kiểu áo cánh, cổ tròn, kín. Áo ngoài bằng       cũng được buộc một chiếc phía trước và
               vải lanh nhuộm chàm đen, áo mở trước,           một chiếc phía sau váy.
               cổ hình chữ V, có lá cổ hình chữ nhật phía          Thắt lưng gồm 2 chiếc, 1 chiếc bằng vải
               sau lưng như kiểu áo lính thủy, phía trước      trắng, dài khoảng 145 cm, rộng 10,5 cm;
               ngực không có lá cổ mà thay bằng nẹp vải        chiếc kia rộng khoảng 10 cm, trang trí hoa

               khác màu. Thân trước, thân sau của áo đều       văn nhiều màu sắc rực rỡ, hài hòa (trắng
   232   233   234   235   236   237   238   239   240   241   242