Page 118 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 118
118 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Rái cá (Lutra lutra) thường sống ở gần Họ cầy: cầy giông, cầy hương, vòi
ao hồ, sông suối, thức ăn chính của nó là mốc, vòi đốm, cầy mực, vôn bắc.
cua, cá, tằm, ếch nhái. Rái cá tổ ở ven sông Họ lón: Lón tranh, móc cua.
suối, hồ ao, dưới các gốc cây, hốc đá gần Họ mèo: Mèo rừng, báo gấm, báo lửa,
mép nước. Rái cá bơi lặn rất giỏi, thích hổ.
nghi với việc săn mồi dưới nước. Họ lợn: Lợn rừng.
- Họ chuột (Muridae) có tới gần 20 loài Họ cheo: Cheo java.
sinh sống ở các vùng sinh thái khác nhau. Họ hươu: Mang thường.
Trong rừng có chuột rừng; ở thành thị, Họ bò: Sơn dương.
làng bản có các loài chuột đồng, chuột cống, Họ sóc cây: Sóc bụng đỏ, sóc xám, sóc
chuột đất, chuột nhắt. Các loài chuột này đen, sóc chuột lửa, sóc mỏng hung.
thường phá hoại hoa mầu và gây tác hại Họ sóc bay: Sóc bay lớn.
đến sức khỏe cho con người. Chuột là tác Họ dúi: Dúi nâu.
nhân gây, truyền một số bệnh hiểm nghèo Họ nhím: nhím bờm, don.
cho con người và gia súc (dịch hạch...). Họ thỏ: Thỏ vôn.
Loài nhím (Acanthio sulcristatum),
dúi mốc nhỏ (Rhizomy fsinensis) chuyên II- CÁC LOÀI CHIM
đào bới kiếm ăn dưới mặt đất. Ngoài ra 1. Các loài chim nước
còn có các loài dơi, chuột chù, các loài ăn
sâu bọ có lợi cho cây trồng khác. Cò trắng, cò bợ, cò lửa, cuốc... kiếm
Một số loài thú có ở Tuyên Quang: ăn trên trên đồng ruộng, ven sông; suối.
Họ chuột chù: Chuột chù đuôi đen, Thức ăn của chúng là cá nhỏ, tôm, cua,
chuột chù cộc, chuột chù nhà. ếch, nhái. Một số loài sống và kiếm ăn theo
Họ tê tê:Tê tê vàng, mùa. Ở vùng cao thường gặp các loài chim
Họ đòi: đồi. như rẽ giun, choắt. Ven sông suối, hồ ao
Họ dơi quả: Dơi chó ấn, dơi cáo nâu, dơi thường gặp loài chim bói cá, bòng chanh.
quả núi cao, dơi ăn mật hoa lớn. Bòng chanh đỏ mỏ dài, thân ngắn, thân
Họ Dơi lá mũi: Dơi lá quạt, dơi lá hình rất nhỏ, lông mầu đỏ, lông cổ xanh
pecxon, dơi mũi phẳng, dơi lá đuôi, dơi lá biếc, thường đào hang làm tổ ở các vách
tằm ma. đất dựng đứng ven ao hồ, sông.
Họ dơi nếp mũi: Dơi mũi quạ, dơi mũi Chim le le, vịt trời, chim cốc là các loài
xám, dơi nếp mũi xinh, dơi nếp mũi ba lá chim bắt cá, tôm trên ao hồ. Đặc biệt chim
Họ dơi muỗi: Dơi tai sọ cao, dơi iô, dơi cốc, vịt trời bơi lặn rất giỏi. Ven rừng có các
nâu, dơi muỗi xám, dơi cánh dài, dơi mũi loài chim: cánh chả mầu nâu, chả đầu đen.
ống long chân, dơi ống tai tròn. Trong làng bản, khu dân cư có các loài
Họ chồn bay: Chồn dơi. chim như: chim sâu, vành khuyên, rẻ quạt,
Họ cu li: cu li nhỏ, cu li lớn. chào mào, sáo đen, sáo nâu, cu gáy. Trong
Họ khỉ: Khỉ mốc, khỉ vàng, khỉ cóc, rừng có các loài: sáo, chèo bẻo, họa mi,
voọc xám, voọc vá nâu, voọc mũi hếch, khiếu, quạ, cu xanh, chim ngói, các loài
vượn má trắng. chim cú (cú lợn, cú mèo).
Họ gấu: gấu chó, gấu ngựa. Vùng núi thấp, trên gò đồi cây cối rậm
Họ chồn: Chồn vàng, chồn bạc má, rạp thường có loài chim đa đa. Trong các
lửng lợn, rái cá thường. vườn cây ăn quả, nương rẫy còn rất nhiều