Page 113 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 113

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN     113


                   Việc đưa các giống lúa, ngô lai vào sản     dụng) được bảo vệ và khai thác hợp lý đã
               xuất đã đem lại hiệu quả cao, góp phần đưa      phát huy chức năng phòng hộ và cung cấp
               sản lượng bình quân đầu người ngày một          các lâm đặc sản.
               tăng: Năm 2000 đạt 325kg/người; năm 2005            Rừng  sản  xuất  cho  khối  lượng  gỗ
               là 425 kg/người; năm 2010 đạt 455 kg/người.     khai  thác  hàng  năm  khá  lớn:  năm  2005
                   Ngoài để ăn và chăn nuôi, củ sắn được       là  152.023  m ; năm  2007:  231.576m ;  năm
                                                                            3
                                                                                                   3
               chế biến thành tinh bột có giá trị xuất khẩu.   2008:  215.369m ;  năm  2009:  217.165m ;
                                                                               3
                                                                                                         3
               Các loại khoai lang, khoai sọ, lạc, vừng, đậu   năm 2010: 226.310 m . Lượng gỗ khai thác
                                                                                    3
               tương, các loại rau đậu, củ, quả khác cũng      đem lại nguồn thu đáng kể cho tỉnh: năm
               rất phong phú về chủng loại, song chủ yếu       2006 thu 264.409 triệu đồng, năm 2010 thu
               là sản xuất nhỏ lẻ ở quy mô gia đình.           326.137 triệu đồng.
                                                                   Trải qua thời gian, diện tích rừng tự
               V-  KHAI  THÁC,  SỬ  DỤNG  NGUỒN  TÀI           nhiên, rừng trồng diễn biến theo nhu cầu
               NGUYÊN THỰC VẬT Ở TUYÊN QUANG                   của từng thời kỳ phục vụ chiến đấu, xây

                   Tuyên  Quang  có  diện  tích  rừng,  đất    dựng kinh tế, dân sinh. Nhìn chung, rừng

               rừng  chiếm  tỷ  lệ  khá  lớn.  Lâm  đặc  sản   bị khai thác nhiều, vì vậy rừng tự nhiên
               trong rừng tự nhiên và rừng trồng có các        ở  Tuyên  Quang  đã  bị  thu  hẹp  đáng  kể,
               loài: Gỗ, thực vật phi gỗ, các loài cây có giá   lùi xa vào các khu có địa hình phức tạp, ít
               trị làm thuốc, các loài cây cho tinh dầu, dầu   người ở, thay vào đó là các rừng tái sinh,
               béo... Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng        rừng trồng, đồi cây công nghiệp, cây ăn
               cần được bảo vệ đã được ghi trong sách          quả, nương rẫy...
               đỏ Việt Nam. Đây là nguyên tài nguyên               Do nhu cầu của xây dựng, dân sinh,

               vô giá về thảo dược, nguồn nguyên liệu          nhất là cho phát triển công nghiệp giấy,
               cho các ngành công nghiệp chế biến như          sợi, Tuyên Quang đã tích cực phát triển
               dược phẩm, mỹ phẩm, công nghiệp giấy            các  mô  hình  trồng  rừng:  quy  mô  nhà
               sợi và nhiều ngành công nghiệp khác. Hệ         nước,  tập  thể  và  tư  nhân,  nhằm  tạo  ra
               thực vật phong phú và đa dạng là nơi dự         nguồn nguyên liệu đáp ứng các nhu cầu
               trữ sinh quyển có giá trị to lớn đối với cộng   trên. Sự tác động tích cực của con người

               đồng. Số lượng lớn và đa dạng về loài, chi,     đã làm thay đổi độ che phủ và diện mạo
               họ thực vật đã chứng tỏ nguồn lực về đa         của  rừng  núi  Tuyên  Quang,  và  Tuyên
               dạng loài của Tuyên Quang.                      Quang trở thành tỉnh có độ che phủ rừng
                   Tiềm năng lâm sản (gỗ, tre, nứa) của        đứng đầu trong cả nước, đem lại nguồn
               Tuyên  Quang  rất  lớn,  phân  bố  rải  rác     lợi kinh tế cho ngân sách của tỉnh, đồng
               trong toàn tỉnh, đặc biệt là các khu rừng       thời  góp  phần  cải  thiện  đời  sống  nhân
               nguyên  sinh  (rừng  phòng  hộ,  rừng  đặc      dân, phát triển kinh tế hộ gia đình.
   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117   118