Page 109 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 109

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN     109


                   4. Cây làm thuốc                            mùa  quả  vào  tháng  7  đến  tháng  9  hàng

                   Trong 3.200 loài cây cỏ có thể dùng làm     năm. Được dùng làm thuốc chữa cam sài
               thuốc  và  cung  cấp  dược  liệu  cho  ngành    trẻ em, tiêu độc.
               dược nước ta, Tuyên Quang có khoảng 700             - Thảo quyết minh: Cây thảo hay cây
               loài thuộc 139 họ, 6 ngành thực vật bậc cao.    bụi nhỏ, sống hàng năm, cao 30 - 90cm. Lá
               Trong đó, ngành mộc lan (Magnoliophyta)         kép lông chim, mọc so le; lá chét hình bầu
               có  số  họ  lớn  nhất,  sau  đó  đến  ngành     dục, mọc đối. Cụm hoa mọc ở kẽ lá màu

               dương  xỉ  (Polypodiophyta),  thông  đất        vàng. Quả đậu hẹp và dài, thắt lại ở hai
               (Lycopodiophyta),  ngành  quyết  lá  thông      đầu. Lá , hạt được dùng chữa tiêu độc.
                                                                   - Kim tiền thảo: Cây thảo, mọc bò trên
               (Psilotophyta), cỏ tháp bút (Equisetophyta),    mặt đất, sau đứng thẳng, cao 30 - 40cm.
               ngành thông (Pinophyta).                        Ngọn  non  dẹt,  có  khía  và  lông  tơ  màu
                   Một số họ thực vật có nhiều loài được       trắng. Lá mọc so le gồm 1 hoặc 3 lá chét

               dùng làm thuốc:                                 hình tròn, mặt trên lá màu xanh lục xám
                   Họ  thầu  dầu  (45  loài),  cúc  (30  loài),   nhạt,  nổi  gân  rất  rõ,  mặt  dưới  phủ  lông
               đậu  (29  loài),  cà  phê  (27  loài),  dâu  tằm    màu  trắng  bạc.  Dùng  toàn  thân  hoặc  lá
               (18  loài),  cỏ  roi  ngựa  (17  loài),  tiết  dê     chữa  một  số  bệnh  liên  quan  đến  đường
               (32  loài),  đơn  nem  (39  loài),  long  não     tiết niệu, sỏi thận, làm mát gan.
               (14  loài),  gừng  (14  loài),  ngũ  gia  bì  (13   - Hoàng đằng: Dây leo to, rất dài, rễ
               loài), lan (13 loài), bạc hà (12 loài), hoà thảo    và thân bên ngoài nứt nẻ, ruột màu vàng.

               (12  loài),  hoa  mõm  chó  (11  loài),  nho    Thân, rễ được dùng làm thuốc chữa bệnh
               (11 loài), ráy (10 loài), dương xỉ (10 loài).   liên quan đến tiêu hoá.
                   Một  số  loài  thực  vật  được  dùng  làm       - Tắc kè đá: Thân, rễ được dùng làm
               thuốc chữa bệnh phổ biến ở Tuyên Quang:         thuốc chữa đau nhức xương, chữa bệnh

                   - Chân chim 7 lá: Cây nhỡ, cao 5 - 10 m,    về thận, bó gẫy xương.
               lá chân vịt, mọc so le. Cuống lá kép dài            - Cốt toái bổ: Thân, rễ làm thuốc chữa
               8 -25 cm. Cụm hoa mọc đầu cành thành            đau  lưng,  đau  nhức  xương  khớp,  chữa
               chùm mang nhiều hoa nhỏ màu trắng và            bệnh về thận, bó gẫy xương.
               thơm. Chân chim thuộc loài thân gỗ, mọc             - Ba gạc vòng: Trong vỏ rễ chứa một số
               ở rừng thứ sinh, ưa ẩm, ưa sáng, có thể         alkaloid được dùng làm thuốc chữa bệnh
               trồng làm cảnh.                                 cao huyết áp.

                   - Đinh lăng: Cây nhỏ, xanh tốt quanh            - Ngũ gia bì gai: Vỏ, rễ, thân làm thuốc
               năm, cao đến 2m, thân nhẵn, không gai,          bổ, tăng lực, kích thích tiêu hoá, chữa đau
               ít phân nhánh. Trên thân có nhiều vết sẹo       nhức xương.
               màu xám, lá kép lông chim, vò lá có mùi             - Thổ tế tân: Rễ làm thuốc giảm đau,
               thơm. Rễ đinh lăng sao tẩm để ngâm rượu         chữa gan, tâm phế đau.

               bồi bổ sức khỏe.                                    -  Đẳng  sâm:  Củ  làm  thuốc  bổ,  chữa
                   - Ké đầu ngựa: Cây cỏ, sống hàng năm,       bệnh suy nhược cơ thể, thiếu máu, vàng
               cao 50 - 80 cm; mọc hoang, ưa sáng, ưa ẩm.      da, ăn uống khó tiêu.
               Toàn thân dùng làm thuốc tiêu độc, đắp              - Củ dòm (bình vôi): Có tác dụng an
               mụn nhọt.                                       thần, trị chứng phù thũng.
                   - Chó đẻ răng cưa: Cây thảo, sống hàng          - Củ gió: Có tác dụng tiêu viêm, chữa

               năm, cao 10 - 20cm, ra hoa vào tháng 4 - 6,     viêm họng, ho mất tiếng, đau bụng ỉa chảy.
   104   105   106   107   108   109   110   111   112   113   114