Page 112 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 112

112     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   11. Nhóm cây công nghiệp                    chè xanh xuất khẩu, mang lại hiệu quả cho

                   - Cây chè: Được trồng tập trung nhiều       tỉnh và người trồng chè. Các huyện Chiêm
               ở  các  huyện  Sơn  Dương,  Yên  Sơn,  Hàm      Hóa, Nà Hang tuy không có diện tích trồng
               Yên. Các nông trường được thành lập tại         chè lớn nhưng chè ở đây có hương vị rất
               Tuyên  Quang  sau  năm  1954  như  Nông         đặc trưng, được người dân ưa dùng.
               trường Tân Trào (Công ty cổ phần chè Tân            - Cây mía: Được trồng nhiều ở vùng
               Trào), Nông trường Sông Lô (Công ty cổ          đồi thấp, đất phù sa ven sông giàu dinh
               phần  chè  Sông  Lô),  Nông  trường  Tháng      dưỡng của các huyện Hàm Yên, Yên Sơn,

               Mười (công ty cổ phần chè Mỹ Lâm) chủ           Chiêm Hóa, Sơn Dương, thành phố Tuyên
               yếu trồng chè với diện tích khá lớn.            Quang, cho năng suất cao. Mấy năm gần
                   Chè  của  Tuyên  Quang  có  chất  lượng     đây, tỉnh khuyến khích trồng mía và đưa
               tương đối tốt, nước xanh, vị đậm, với diện      vào trồng những giống mía cho hiệu quả
               tích lớn, phù hợp với việc chế biến chè đen,    kinh tế cao.


                Năm                            2005        2007        2008        2009        2010

                Diện tích trồng mía (ha)       5.257       6.659       6.411       6.278       6.649
                Sản lượng (tấn)                291.773     361.241     370.349     398.012     374.279
                Năng suất (tạ/ha)              554,99      542,49      577,68      633,96      582,91

                   Nguồn: Cục Thống kê Tuyên Quang năm 2010


                   - Thập kỷ 60 thế kỷ XX, Tuyên Quang         rửa trong các bệnh viện và làm hương liệu.
               đã nhập giống sả Java về trồng. Lá sả Java          -  Những  năm  1960  trở  về  trước,  các
               dùng để chưng cất tinh dầu và làm hương         nông trường, (nay là các công ty chè) có
               liệu. Đất đai ở những đồi có độ dốc thấp,       trồng cà phê (cà phê chè, cà phê vối) với
               tầng  đất  mặt  dầy,  giàu  dinh  dưỡng  của    diện  tích  khá  lớn.  Sau  ngày  giải  phóng
               các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên rất phù            miền Nam, diện tích cây cà phê bị thu hẹp
               hợp với cây sả. Việc chiết xuất tinh dầu sả     dần do chất lượng thấp.
               được nhân dân tự thực hiện theo lối thủ

               công. Tinh dầu sả được các nước Đông Âu             12. Nhóm cây nông nghiệp
               ưa chuộng. Ngoài xuất khẩu, tinh dầu sả             Từ một tỉnh thiếu đói trước đây, nay
               còn được dùng làm nguyên liệu cho các           Tuyên Quang đã giải quyết được nhu cầu
               ngành  công  nghiệp  xà  phòng,  thuốc  tẩy     lương thực tại chỗ và có dự trữ.
                        Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh Tuyên Quang

                           Diện tích                         Sản lượng
                           Tổng số                           Tổng số

                           (ha)       Lúa         Ngô        (tấn)        Lúa         Ngô
                2005       60.249     45.538      14.711     308.856      248.944     59.912

                2007       63137      45.474      17.663     325.606      252.361     73.245
                2008       61.398     45.214      16.184     324.189      257.037     67.152
                2009       60.426     45.614      14.812     324.027      261.323     62.704
                2010       62.068     45.412      16.656     332.575      261.829     70.746

                                                            Nguồn: Niên giám Thống kê Tuyên Quang năm 2010
   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117