Page 565 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 565
566 Từ điển Tuyên Quang
gồm 11 thôn: Làng Túm, Làng lịch. Cả bản góp lễ, tổng kết một
Chỏn, Làng Câm, Làng Bài, năm và cầu an, cầu lộc.
Làng Cuồng, Làng Chảng, Làng
Lũng, Làng Chú, Làng Lai, Bản 1316. MINH DÂN
Cậu, Bản Trang và 2 động: Miện Xã thuộc huyện Hàm Yên. Vị
Dương, Khâu Vài. Năm 1945, một trí địa lý: 22°11’26” vĩ bắc và
số thôn của xã Miện Dương sáp 105°59’19” kinh đông. Địa giới
nhập với một số thôn của xã Vi Sơn hành chính: phía đông và phía
thành xã Tân Mỹ. Xã Miện Dương nam giáp xã Phù Lưu; phía tây
đổi tên thành xã Phúc Hậu. Nay giáp sông Lô là ranh giới với xã
thuộc địa bàn các xã Phúc Sơn, Yên Phú; phía bắc giáp xã Minh
Tân Mỹ, huyện Chiêm Hóa. Khương đều thuộc huyện Hàm
Yên. Xã gồm có 12 thôn: Trung
1315. MIẾU THỔ CÔNG Tâm, Đồng Tâm, Đồng Mới,
Thượng Lâm, Ngòi Khang, Lâm
Nơi thờ cúng thổ công, vị thần
cai quản một chòm xóm hay một Tiến, Ngòi Tèo, Kim Long, Nước
Mỏ, Thác Đất, Làng Vai, Thác
bản làng.
Vàng. Xã có diện tích đất tự nhiên
Đối với người Nùng, thổ công là 31,8 km ; dân số 4.529 người,
2
thường là người có công lao gây với 1.049 hộ dân; mật độ dân số
2
dựng bản làng hay bảo vệ, cứu 142 người/km (năm 2016).
giúp nhân dân. Miếu thổ công 1317. ĐẶNG NGUYÊN MINH
thường nhỏ, có thể lợp cọ hoặc
lợp ngói, thường được dựng ở (1914-1994), lão thành cách
đầu làng, chỗ hay đi lại của dân mạng, người dân tộc Dao. Quê
làng. Vào ngày rằm, mồng một tại: thôn Khuổi Tấu (nay là thôn
hằng tháng hoặc khi nhà nào có Tấu Lìn), xã Hùng Lợi, huyện
người ốm, người dân trong làng Yên Sơn; ông là hạt nhân quan
đến miếu thắp hương cầu khấn. trọng trong hoạt động gây dựng
Nếu có đám cưới, đám ma hoặc cơ sở cách mạng tại Sơn Dương
có người mới chuyển đến hay dời từ năm 1941. Ông có công trong
đi nơi khác đều phải đến miếu việc xây dựng, tuyên truyền
cơ sở trong các bản Dao ở vùng
thổ công thắp hương trình báo.
chân núi Hồng thuộc huyện Sơn
Lễ lớn nhất trong năm được tổ Dương như Khuổi Kịch, Khuôn
chức tại miếu vào cuối năm âm Trạn, Khuôn Mản, Thác Dẫng và