Page 940 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 940
940 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Năm 1961, số cơ sở điều trị ở tỉnh có: 1 trung cấp, 4 dược tá, 1t nha tá, 93 y tá, 26
bệnh viện tỉnh với 110 giường, gồm khoa hộ sinh, 15 hộ lý.
nhi, khoa nội và khoa ngoại; 1 nhà hộ sinh Đến năm 1965, riêng trong các hợp
với 20 giường; 1 phòng khám đa khoa tác xã đã có 421 y tá, 161 nữ hộ sinh và
tỉnh, gồm khoa nội, khoa mắt, khoa răng - 2.821 vệ sinh viên; có 299 ban phòng bệnh
hàm - mặt, khoa tai - mũi - họng, cấp cứu ở các cơ quan, công, nông, lâm trường. Ở
chung; 1 phòng khám bệnh riêng cho cán các huyện, các nông, lâm trường đã thành
bộ, chuyên gia. Còn có một vườn thuốc lập các tổ, ban bảo vệ sức khỏe bà mẹ và
đông y, nam dược rộng 60 m . Số cơ sở điều trẻ em, đó là một trong những tổ chuyên
2
trị tại huyện gồm có 3 bệnh xá huyện, mỗi khoa đầu tiên ở các huyện. Công tác sinh
bệnh xá có 1 phòng mổ cấp cứu, tổng cộng đẻ có hướng dẫn được tiến hành ở các cơ
60 giường bệnh; 4 phòng hộ sinh huyện quan, công, nông, lâm trường, xí nghiệp
với 20 giường bệnh; 6 phòng y tế huyện và 5 xã thí điểm vùng thấp. Kết quả thực
và thị xã; 6 phòng khám bệnh huyện và hiện, các cơ quan gần tỉnh đạt tỷ lệ 1,8%,
thị xã. Số cơ sở điều trị ở xã, gồm 4 bệnh các công, nông, lâm trường đạt tỷ lệ 11%,
xá dân lập (Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm xã Vĩnh Yên: 2,3%. Tổng số người đặt
Hóa, Nà Hang); 100 trạm cấp cứu vệ sinh vòng tránh thai là 229 người, 18 người thắt
(trước là trạm xá dân lập). Ngành còn tổ ống dẫn tinh, bán được 8.824 bao cao su,
chức được 4 phòng khám bệnh, phát thuốc 50 cổ tử cung; tổng số người đẻ do hộ sinh
ngoài bệnh viện, bệnh xá, xây dựng được đỡ là 1.989 người, gia đình tự đỡ đẻ là 414
1 nhà hộ sinh dân lập thị xã. người, tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong là 1,28%,
không có sản phụ tử vong.
Từ năm 1964, ngành y tế Tuyên Quang Chất lượng điều trị và tinh thần phục
chuyển hoạt động từ thời bình sang thời vụ của các cán bộ, nhân viên ngành y tế
chiến. Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, đã cao hơn. Do vậy tỷ lệ tử vong dần dần
số cơ sở y tế và giường bệnh ở Tuyên hạ thấp (năm 1961, ở bệnh viện, tỷ lệ này
Quang vẫn tăng lên nhanh chóng, đáp là 2,58%, bệnh xá 1,68%; năm 1965, giảm
ứng yêu cầu chữa bệnh và cứu thương của tương ứng là 1,39% và 1,24%) (xem Bảng
nhân dân, cán bộ và chiến sĩ. Toàn tỉnh có 3, 4, 5).
6 bác sĩ, 27 y sĩ, 1 dược sĩ cao cấp, 2 dược sĩ
Bảng 3: Số LIệU Cơ BảN Về TìNH HìNH Y Tế (1960-1965)
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
1960 1961 1962 1963 1964 1965
Phòng bệnh bạch hầu (người) 1.628 - - - - -
Phòng bệnh ho gà (người) - 1.512 - - - -
Phòng bệnh thương hàn (người) - 2.912 - - - 19.522
Bệnh viện 1 1 1 1 2 3
Bệnh xá 5 4 4 5 5 4
Giường bệnh viện 125 120 120 120 160 180
Giường bệnh xá 72 95 85 105 90 70
Trạm miền - - 2 2 4 7
Số người khám bệnh 22.373 47.020 68.928 42.038 67.232 39.627