Page 943 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 943
Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI 943
trạm liên hợp huyện - thị xã. Trong năm 127 người; vệ sinh viên và hộ sinh viên có
1968, các cơ sở y tế đã khám, điều trị cho 2.093 người.
138.400 lượt người; 170 trạm hộ sinh xã, Số trạm y tế làm được nhiệm vụ tuyến
tổng số có 1.000 giường. 2 tăng từ 57% (năm 1967) lên 70% (năm
Thời kỳ này đã hình thành ba tuyến y 1968). Việc khám và chữa bệnh ngay tại xã
tế: tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh. cũng được đẩy mạnh về khối lượng, nâng
- Tuyến xã, đã có 711/758 hợp tác xã có cao về chất lượng.
tổ y tế và túi thuốc, đạt tỷ lệ 93%, trong đó Để giúp đỡ các xã gặp khó khăn và
số điều trị tuyến 1 là 642 (tỷ lệ 90%). các xã vùng cao, Ủy ban hành chính tỉnh
Tuyên Quang đã có 67% số xã hoàn Tuyên Quang đã tăng số xã được đài thọ
thành làm hố tiêu hợp vệ sinh, 3,2% số gia thù lao cán bộ và mua thuốc men lên 30 xã,
đình có giếng khơi, 4% gia đình có nhà nhờ đó mà các xã này hoạt động thường
tắm, 89% số gia đình thực hiện rời chuồng xuyên hơn.
gia súc ra xa nhà. Phong trào đi vào chiều Hình thức trả thù lao phổ biến là bằng
sâu và có tính tự giác nên vấn đề bảo quản công điểm. Bình quân mỗi cán bộ y tế được
và sử dụng cũng tốt hơn các năm trước. hưởng 180 công/năm. Một số ít xã trả thù
Các tổ y tế hợp tác xã được tiếp tục lao bằng tiền (35 - 45 đồng cho y sĩ, 25 - 30
phát triển nhằm 100% số hợp tác xã có tổ đồng cho y tá và nữ hộ sinh). Việc trang bị
y tế; tất cả các tổ y tế đều có túi thuốc, cho trạm y tế xã cũng được chú ý, đặc biệt
trung bình mỗi tổ có 2 cán bộ trình độ ba là đối với các xã vùng cao, đảm bảo những
tháng đào tạo trở lên, kể cả y tá và nữ hộ hoạt động thông thường của trạm. Một số
sinh. Một số xã đồng bào dân tộc thiểu số trạm đã xây dựng được chuyên khoa dành
không những đã dứt điểm ba công trình cho phụ nữ (sản khoa).
cơ bản mà còn làm vệ sinh môi trường - Tuyến huyện: Đến cuối năm 1968, tất
thường xuyên hơn. Ngành y tế đã tiêm cả các huyện, thị trong tỉnh đều có bệnh
sinh hóa tả + THB 1 mũi nhắc lại cho toàn viện và 4 trong 7 bệnh viện đã có bác sĩ
dân, đạt 58%. phụ trách. Về trang thiết bị kỹ thuật: Đã
Thù lao công điểm định suất mỗi cán đưa thêm nhiều máy móc và dụng cụ như
bộ y tế hợp tác xã được 1 - 3 công/tháng. máy điện quang, tủ sấy, nồi hấp, kính hiển
Trong khi đi tiêm chủng thì được tính vi, dụng cụ kế hoạch hóa gia đình, bộ
thêm công điểm. Số tổ hoạt động thực trung phẫu thuật...; chiếm trên 50% giá trị
sự chỉ đạt khoảng 70%. Công tác quản lý trang bị trong toàn tỉnh.
công trình vệ sinh và tiêm chủng phòng Về hoạt động chuyên khoa: Năm 1967,
bệnh chưa được chặt chẽ, việc phân bố cán chỉ có hai bệnh viện huyện Chiêm Hóa và
bộ y tế chưa đều; có tổ chỉ có 1 cán bộ hoặc Sơn Dương là có chuyên khoa xét nghiệm
chỉ có y tá, không có nữ hộ sinh, nên việc và chỉ làm được một số xét nghiệm thông
quản lý, thăm khám thai còn yếu. thường, thì đến cuối năm 1968, tất cả các
Lực lượng cán bộ y tế xã, gồm: y sĩ xã bệnh viện huyện đã có thêm các chuyên
89 người (cuối năm 1968 đã có 133 y sĩ), khoa tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt,
đạt tỷ lệ 80% số xã có y sĩ; được đào tạo từ mắt, sản khoa, xét nghiệm. Đặc biệt, do đã
3 tháng trở lên: 443 người; nữ hộ sinh xã đào tạo cán bộ chuyên khoa, nên một số
được đào tạo từ 3 tháng trở lên: 443 người; bệnh chuyên khoa thông thường đã được
dược tá xã được đào tạo từ 3 đến 6 tháng: các bệnh viện huyện cứu chữa kịp thời.