Page 740 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 740
740 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
thuốc trừ sâu... Các đơn vị đã thực hiện Từ năm 1994 đến năm 1995, do biến
hợp đồng kinh tế với hợp tác xã và hộ động thị trường, việc tiêu thụ nông, lâm
nông dân. sản hàng hoá ở Tuyên Quang chưa đáp
Từ năm 1992 đến năm 1993, thương ứng được nhu cầu của nông dân, nhất là
nghiệp quốc doanh từng bước cải tiến ở vùng sâu, vùng xa. Các mặt hàng xuất
phương thức kinh doanh, mở 456 quầy khẩu còn nghèo nàn, lợi thế vùng nguyên
hàng ở các trung tâm cụm xã và 100 quầy liệu địa phương chưa được khai thác và
đại lý bán đến xã; cấp giấy phép cho hơn phát huy.
4.800 hộ kinh doanh thương nghiệp. Liên Từ năm 1996 đến năm 2000, với chủ
kết với thương nghiệp ngoài quốc doanh trương chú trọng phát triển thị trường
mở thêm các quầy bán vật tư, hàng hoá tại trong mối quan hệ với thị trường cả nước,
các điểm giao lưu kinh tế, chợ nông thôn. gắn kết các doanh nghiệp trong tỉnh với
Các mặt hàng thiết yếu, mặt hàng chính các tổng công ty, các doanh nghiệp Trung
sách vẫn bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của ương và các doanh nghiệp có vốn đầu
nhân dân, nhất là đồng bào ở vùng sâu, tư nước ngoài, ngành thương mại Tuyên
vùng xa, vùng cao. Tổng mức lưu chuyển Quang đã có thêm cơ hội tranh thủ vốn,
hàng hoá 5 năm (1991-1995) tăng bình kinh nghiệm, năng lực cạnh tranh. Đồng
quân 26-27%/năm. Thương nghiệp quốc thời, có thêm điều kiện thuận lợi và những
doanh đã đáp ứng các mặt hàng chủ yếu; hình thức hoạt động thích hợp hướng
riêng năm 1994, đã bán 4.527 tấn muối dẫn, quản lý các thành phần kinh tế khác
iốt, 934 tấn dầu hoả, 16,2 tấn giấy vở học mở rộng hoạt động, kinh doanh (nhất là
sinh... Đã mua của nông dân 98,2 tấn dầu khâu bán lẻ). Mặt khác, ngành thương mại
sả, 331 tấn đỗ tương, 572 tấn chè . Tổng Tuyên Quang cũng đã bước đầu xây dựng
1
mức lưu chuyển hàng hoá đạt 264,084 tỷ cơ chế, chính sách trợ giúp tiêu thụ sản
đồng (tăng 34,2% so với năm 1993). Mạng phẩm nông, lâm nghiệp của nông dân...
lưới chợ nông thôn, khu vực thị trấn, trục 2- Tình hình nội thương
đường giao thông phát triển khá. Xuất, Từ năm 1995 đến năm 1997, hoạt
nhập khẩu của địa phương đạt kết quả động thương mại Tuyên Quang có nhiều
khả quan (xem Bảng 5). chuyển biến tích cực, thị trường ngày
Bảng 5: TìNH HìNH XUấT, NHậP KHẩU CỦA ĐịA PHươNG (1990-1993)
Đơn vị Năm 1990 Năm 1991 Năm 1992 Năm 1993
tính
1. Xuất khẩu (tổng
giá trị) nghìn uSD 868,21 1.270,35 1.619,63 969,24
Mặt hàng chủ yếu
- Chè vàng tấn 427,05 385,50 597,77 370,00
- Chè đen - 30,00
1. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn
1986-2005). Sđd, tr.122.