Page 738 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 738

738     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   Lao động trong ngành thương nghiệp          như: thiếc, vonfram, gỗ ván sàn, mành cọ.
               Hà Tuyên không ngừng tăng: Năm 1976,            Đến năm 1990, tổng giá trị kim ngạch xuất
               có 4.537 cán bộ, công nhân viên, đến năm        khẩu  của  tỉnh  đạt  1.764.000  USD  (bằng
               1984  có  5.172  người;  số  nhân  viên  kinh   68,29% kế hoạch), giá trị hàng nhập khẩu
               doanh thương nghiệp: 3.363 người (chiếm         đạt 1.638.000 USD (bằng 89,39% kế hoạch).
               65% tổng số cán bộ, công nhân viên); nhân       Từ năm 1989 đến năm 1990, khó khăn lớn

               viên kinh doanh ăn uống công cộng: 435          nhất là sản phẩm hàng hoá chủ yếu như
               người; nhân viên kỹ thuật: 35 người; nhân       chè, sả xuất khẩu cũng chậm và bị động;
               viên quản lý kinh tế: 1.057 người .             sản phẩm bột barite, bột kẽm... không tìm
                                                1
                   Bước vào thời kỳ đổi mới, Hà Tuyên          được thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, thu
               vốn là một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát        mua lương thực vẫn đạt 13.412 tấn, trong
               triển, vật tư hàng hoá khan hiếm, giá cả        đó,  thu  mua  của  địa  phương  đạt  3.000
               biến động mạnh, bội chi tiền mặt còn lớn...     tấn.  Mạng  lưới  thương  nghiệp  được  giữ
                   Tháng  1-1986,  Ban  Chấp  hành  Đảng       vững. Năm 1990, có 89 cửa hàng, trong đó
               bộ tỉnh Hà Tuyên ra nghị quyết về phương        có 13 cửa hàng lương thực, 19 cửa hàng

               hướng, nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã hội       thực phẩm tổng hợp, 9 cửa hàng vật liệu
               năm 1986 của tỉnh. Đối với ngành thương         xây dựng, dược phẩm: 11, sách báo: 8, cửa
               nghiệp, nghị quyết nêu rõ: “Giải quyết tốt      hàng  ăn  uống  công  cộng:  10,  cửa  hàng
               các vấn đề về phân phối lưu thông; tăng         công nghệ phẩm: 19.
               cường  quản  lý  nắm  hàng,  tiền  từ  cơ  sở,      Nhìn chung, hoạt động thương mại
               làm chủ thị trường, từng bước ổn định giá       Hà  Tuyên  trong  những  năm  1986-1990

               cả và đời sống nhân dân”. Để thực hiện          đã đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội
               tốt nhiệm vụ nêu trên, tỉnh trao quyền tổ       và xuất khẩu. Lao động thương nghiệp
               chức, điều hành quản lý các đơn vị kinh         khu vực quốc doanh năm 1990 là 2.842
               doanh thương nghiệp cho huyện, bao gồm          người;  số  hộ  buôn  bán  và  kinh  doanh
               cả nội, ngoại thương và quản lý ngân sách       phục vụ tư nhân là 3.122 hộ; trong đó,
               để  huyện  chủ  động  điều  hành  mọi  hoạt     ngành thương nghiệp có 1.287 hộ, ngành
               động kinh tế của huyện .                        ăn  uống  công  cộng  có  1.447  hộ,  ngành
                                       2
                   Trong  bốn  năm  (1986-1990),  tỉnh  Hà     dịch vụ có 338 hộ. Sức mua hàng hoá vật

               Tuyên chú trọng phát triển các mặt hàng         tư của thương nghiệp quốc doanh năm
               xuất khẩu. Trong chương trình xuất, nhập        1990 đạt 25.078 triệu đồng, năm 1991 đạt
               khẩu, xuất khẩu được coi là mũi nhọn để         34.481 triệu đồng .
                                                                                 3
               khai thác tiềm năng, đặc biệt là vùng chè;          Sau 15 năm từ năm 1976 đến năm 1991
               qua đó để nhập lương thực, vật tư, phụ          ngành thương nghiệp Hà Tuyên đã có sự
               tùng, nguyên liệu cho sản xuất. Kết quả,        đổi mới, đi lên đáng ghi nhận. Hệ thống

               trong hai năm (1988-1989), các mặt hàng         tổ chức thương nghiệp quốc doanh đã xác
               xuất khẩu truyền thống, như chè, sả được        lập một cách vững chắc, đạt hiệu quả cao
               duy trì, có thêm mặt hàng xuất khẩu mới,        (xem Sơ đồ 2).




                   1. Thống kê kinh tế - xã hội Hà Tuyên (1976-1984), Sđd, tr.117.
                   2. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn
               1976-2005), Sđd, tr.58.
                   3. Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang: Số liệu kinh tế - xã hội Tuyên Quang 1990-1993, tr.170-171.
   733   734   735   736   737   738   739   740   741   742   743